Nâng cao sức khỏe

Tầm soát chuyên sâu

Xét nghiệm sinh hoá

Xét nghiệm sinh hóa là gì?

Là một xét nghiệm phân tích máu và nước tiểu để chẩn đoán và theo dõi bệnh lý nội khoa, đồng thời đánh giá toàn bộ chức năng của cơ thể. Đây là phương pháp chẩn đoán sớm, tập trung vào sự mất cân bằng sinh hóa liên quan đến các bệnh mà khách hàng có thể mắc phải.

Kết quả xét nghiệm sẽ có trong vòng 2 ngày. Căn cứ trên kết quả xét nghiệm, các chuyên gia nội khoa về chống lão hóa hàng đầu của thế giới sẽ đưa ra nhận xét và tư vấn đặc biệt cho từng tình trạng sức khỏe của khách hàng.

Vì sao cần làm phân tích sinh hóa?

Chẩn đoán sớm sự mất cân bằng này ở giai đoạn đầu trước khi xuất hiện bệnh giúp mọi người có ý thức điều chỉnh các yếu tố liên quan như lối sống, thực phẩm, tinh thần… và có thể xoay chuyển sự phát triển của bệnh.

Nội dung xét nghiệm sinh hóa

  • Xét nghiệm công thức máu
  • Tim mạch và các yếu tố nguy cơ gây viêm: Lipid và sự viêm
  • Axit béo/ cặp axit béo
  • Lipoprotein liên quan đến xơ vữa mạch/ các dấu ấn sinh học nổi bật
  • Sức khỏe gan và tụy
  • Dinh dưỡng và sự chống ô xi hóa (chống lão hóa): Vitamin và các chất chống ô xi hóa
  • Xác định các nguyên tố và enzymes
  • Nguy cơ tiểu đường, kháng insulin
  • Mệt mỏi, căng thẳng, hoạt động cơ bắp: tình trạng Magiê 
  • Các vấn đề nghiêm trọng liên quan đến dinh dưỡng và tình trạng viêm
  • Dinh dưỡng và sự chuyển hóa: Chuyển hóa sắt
  • Tình trạng nội tiết tố gây căng thẳng, béo phì 
  • Định lượng cortisol và nhịp tiết cortisol của cơ thể
  • Tuyến giáp: Các dấu ấn sinh học đánh giá ung thư tuyến giáp
  • Sức khỏe xương khớp
  • Kiểm tra hormon nữ giới
  • Kiểm tra hormon nam giới
  • Xác định các nguyên tố kim loại nặng gây độc trong nước tiểu
  • Xác định các nguyên tố kim loại nặng gây độc trong máu

Tầm soát bệnh lý tim mạch

Siêu âm tim: đánh giá cấu trúc và chức năng tim, xác định các bất thường van tim, tăng huyết áp phổi và phát hiện bệnh tim bẩm sinh. Phương pháp này rất hiệu quả trong theo dõi suy tim.

Chụp cộng hưởng từ (MRI): tim là một phương pháp nghiên cứu mới, mang lại hình ảnh động với độ phân giải cao và trường nhìn rộng. Nếu như một vài năm trước, các kỹ thuật chỉ có thể tạo ra các hình ảnh tĩnh thì ngày nay, nhờ vào tiến bộ công nghệ chúng ta có thể quan sát toàn bộ một cơ quan đang hoạt động, cụ thể là quan sát được một trái tim đang đập như thế nào.

Thử nghiệm gắng sức tim: cho biết cách thức tim đối phó với hoạt động thể chất. Phương pháp này được sử dụng trong phát hiện bệnh mạch vành do hẹp mạch và giúp theo dõi bệnh nhân sau cơn đau tim hoặc sau khi phẫu thuật động mạch vành, như phẫu thuật nong mạch vành hoặc phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành. Cuối cùng, phương pháp này đưa ra một thước đo về khả năng hoạt động thể chất của bạn, giúp đo thể tích máu đổ về tim và phát hiện tổn thương cơ tim (ví dụ do nhồi máu cơ tim). 

Thử nghiệm Holter 24 giờ và thử nghiệm R- 7 ngày: ghi lại nhịp tim trong một ngày hoặc một tuần. Thông qua thử nghiệm này, các chuyên gia phát hiện sự có mặt của rối loạn nhịp tim, nhịp tim chậm (giảm nhịp tim) hoặc gián đoạn tim là hiện tượng gây ra sự khó chịu lớn cho bạn. Dựa vào hồ sơ về huyết áp trong 24 giờ, chúng tôi tính huyết áp trung bình qua đêm, huyết áp này rất quan trọng cho chẩn đoán chính xác cũng như để điều trị huyết áp cao. 

Chụp cắt lớp tim (cơ tim): Phương pháp này sử dụng đồng vị phóng xạ để tiêm vào tĩnh mạch của bạn, kết quả cho phép đánh giá tình trạng cung cấp máu cho cơ tim. Chụp cắt lớp cơ tim được thực hiện để bổ sung cho thử nghiệm gắng sức tim. Chụp cắt lớp cơ tim giúp bạn hình dung được động mạch vành cung cấp máu cho cơ tim như thế nào. Phương pháp này cải thiện độ chính xác của thử nghiệm gắng sức và xác định rõ vị trí có vấn đề trong cơ tim, sẽ rất hữu ích khi nhiều động mạch vành bị hẹp và cần xác định đúng vị trí gây ra triệu chứng mà bạn đang gặp phải. Một số mạch vành không thể phát hiện được bằng điện tâm đồ thông thường. Trong khi đó, chụp cắt lớp cơ tim kết hợp với thử nghiệm gắng sức đưa ra đánh giá chính xác về tình trạng của tim, đặc biệt là tuần hoàn mạch vành. 

Xác định điểm canxi trong mạch vành: định lượng sự tắc nghẽn của các mảng xơ vữa mạch vành, nhưng xét nghiệm này không cho chúng ta biết về vị trí hoặc mức độ hẹp của một số động mạch nhất định, cũng như không thay thế hình ảnh chức năng, đưa ra cơ hội nghiên cứu việc cung cấp máu cho cơ tim và xác định vị trí của hẹp động mạch vành. Xác định nồng độ canxi trong mạch vành là một xét nghiệm mang tính giải phẫu xác định sự hiện diện và số lượng mảng xơ vữa, đây là một xét nghiệm bổ sung. Nồng độ canxi cao là yếu tố nguy cơ cao nhất cho các biến chứng trong tương lai, cao hơn tất cả các yếu tố nguy cơ khác cộng lại. Xét nghiệm này hoàn toàn không đau và thường mất 15 phút, không yêu cầu bất kì sự chuẩn bị đặc biệt nào. 

Chụp mạch vành: đây là phương pháp xâm lấn tối thiểu để đánh giá mạch vành, có thể xác định chính xác vị trí, tính chất và mức độ hẹp của các động mạch vành. Chụp mạch vành được đưa vào thực hành y tế vào những năm 60 của thế kỷ trước, và đã được chứng minh là một kỹ thuật đáng tin cậy, hiệu quả và an toàn. Chụp mạch vành được sử dụng trong chẩn đoán bệnh mạch vành, khi bạn cần xác định vị trí phần hẹp của động mạch vành. 

Chẩn đoán hình ảnh bằng y học hạt nhân

Chẩn đoán hình ảnh bằng y học hạt nhân là gì?

Chẩn đoán hình ảnh dựa vào y học hạt nhân một quá trình, bao gồm đưa các dược phẩm phóng xạ vào vùng cơ thể cần được chẩn đoán qua đường tĩnh mạch hoặc uống, từ đó sử dụng các máy thiết bị chụp ảnh chụp và tạo thành hình ảnh từ bức xạ phát ra từ các dược phẩm phóng xạ.

Y học hạt nhân là chuyên khoa được ứng dụng để chẩn đoán và điều trị bệnh an toàn và không đau. 

Chuyên khoa này là một nhánh của chẩn đoán hình ảnh, sử dụng lượng nhỏ chất phóng xạ hoạt tính để xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng như điều trị nhiều loại bệnh khác nhau. 

Vì sao cần tầm soát bằng y học hạt nhân?

Quy trình y học hạt nhân cho phép xác định được những thông tin y khoa mà các phương pháp khác không xác định được. Để có được những thông tin này, đôi khi bệnh nhân phải phẫu thuật để chẩn đoán hoặc cần đến các xét nghiệm xâm lấn và tốn kém hơn. Quy trình y học hạt nhân xác định các bất thường ở giai đoạn rất sớm trong diễn tiến của bệnh, trước một thời gian dài so với các xét nghiệm khác. Chẩn đoán sớm giúp bệnh được điều trị sớm hơn theo đúng phác đồ trị liệu và có tiên lượng tốt hơn, khả năng điều trị thành công cao hơn. 

Y học hạt nhân giúp chẩn đoán nhiều loại bệnh khác nhau và được ứng dụng để xác định các tổn thương nằm sâu bên trong cơ thể mà không cần phẫu thuật thăm dò. Các quy trình này cũng có thể xác định được chức năng của một số cơ quan nhất định, đánh giá các cơ quan có hoạt động bình thường hay không. Ví dụ như xác định tim có bơm máu đầy đủ hay không, não bộ có được cung cấp đủ máu hay không và các tế bào não hoạt động như thế nào. 

Tương tự, y học hạt nhân xác định thận có hoạt động bình thường hay không và tốc độ rỗng của dạ dày như thế nào. Phương pháp này giúp xác định thể tích máu, chức năng phổi, mức độ hấp thu vitamin và tỷ trọng xương. Y học hạt nhân cũng có thể định vị xương bị gãy nhỏ nhất trước khi hình ảnh gãy xương quan sát được trên X-quang. 

Nhờ vào y học hạt nhân, các vị trí gây co giật (động kinh), bệnh Parkinson, và bệnh Alzheimer được xác định. Kỹ thuật này đồng thời phát hiện được ung thư, đánh giá mức độ đáp ứng của bệnh nhân ung thư với trị liệu và xác định tình trạng xương nhiễm trùng có lành được hay không. 

Sau cơn đau tim, các quy trình y học hạt nhân được áp dụng để đánh giá tổn thương tim. Trong những trường hợp cấy ghép cơ quan, kết quả chẩn đoán hình ảnh bằng y học hạt nhân cho bác sỹ biết các cơ quan được cấy ghép có hoạt động tốt với đầy đủ chức năng hay không. 

Như vậy, quy trình y học hạt nhân giúp đánh giá các tổn thương trong cơ thể sớm nhất và chính xác nhất so với các phương pháp ảnh khác, đem lại nhiều giá trị trong chẩn đoán và điều trị. 

Tầm soát và điều trị nha khoa

Tầm soát sức khỏe răng miệng bao gồm các bước: kiểm tra củng cố khoang miệng bằng camera có sự trợ giúp của thiết bị tầm soát ung thư vòm miệng, chẩn đoán hình ảnh bằng chụp phóng xạ, phân tích máu, Holter hô hấp. Thông tin được thu thập từ phân tích các yếu tố rủi ro này giúp đánh giá toàn diện về mọi tương tác có thể có giữa sức khỏe răng miệng và sức khỏe cơ thể nói chung và đưa ra liệu pháp điều trị phù hợp. Cải thiện sức khỏe răng miệng là rất quan trọng không chỉ đối với cấu trúc miệng mà còn đối với việc giữ gìn sức khỏe thực sự của tất cả các hệ cơ quan trong cơ thể.

Tầm quan trọng của tầm soát nha khoa?

Ngày càng có nhiều bằng chứng khoa học cho thấy sức khỏe răng miệng có liên quan trực tiếp đến sức khỏe tổng thể theo nhiều cơ chế. Khoa học mới chỉ ra bệnh nha chu (viêm nướu) có liên quan đến rối loạn đường ruột, não, tim, phổi, thận, gan, xương và mạch máu và cũng làm suy yếu thêm hệ miễn dịch tổng thể. 

  • Bệnh nha chu có thể làm nặng hơn tình trạng nhiễm trùng phổi, đặc biệt là ở người già hoặc những người có tiền sử các bệnh về phổi.
  • Bệnh nha chu làm tăng 20% nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
  • Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường Type 2 tăng gấp đôi đối với bệnh nhân mắc bệnh nha chu mức độ nặng và tăng 50% đối với bệnh nha chu mức độ vừa. 
  • Nguy cơ sinh non tăng gấp 8 lần đối với phụ nữ mang thai nếu có mắc bệnh nha chu 
  • Ung thư miệng và vòm họng: Có tới 76% đối tượng ung thư có bệnh nha chu.
  • Bệnh nhân mắc bệnh nha chu có nguy cơ mắc bệnh thận mạn tính cao gấp đôi. 
  • Đàn ông mắc bệnh nha chu có nguy cơ mắc ung thư tuyến tụy cao hơn 63%. 

Điều trị
    

Vệ sinh răng miệng không tốt, hoặc các yếu tố về chế độ ăn uống và lối sống kém lành mạnh , thuốc và bệnh lý khác, có thể phá vỡ cân bằng hệ vi sinh vật mỏng manh ở khoang miệng. Khi hệ vi sinh vật bị mất cân bằng, hệ thống miễn dịch của khoang miệng cũng suy yếu đi. Điều này tạo cơ hội cho bệnh nha chu, do sự phát triển quá mức của vi khuẩn gây bệnh răng miệng.

Để ngăn chặn những ảnh hưởng sâu xa của bệnh nha chu, các nhà khoa học đã tiến hành các nghiên cứu mở rộng hơn về hệ vi khuẩn có lợi, và đã xác định được hai chủng vi khuẩn có thể ngăn chặn quá trình này trên hai phương diện: i) Streptococcus salivarius M18, tiêu diệt vi khuẩn gây hại ở miệng và giúp cân bằng lại hệ vi sinh vật miệng; ii) Lactobacillus plantarum L-137, giúp tăng cường miễn dịch tại miệng và thúc đẩy chữa lành các tổn thương. Hai loại men vi sinh kể trên được dùng dưới dạng viên ngậm hàng ngày,có thể phối hợp với nhau để bảo vệ sức khỏe răng miệng. 

Điều trị ngăn ngừa bệnh về răng có thể kết hợp thải độc răng miệng và bọc răng bằng lớp kẽm siêu mỏng  để chống xâm lấn đối với các vi khuẩn gây bệnh răng miệng,  

Xét nghiệm không dung nạp thực phẩm

 

Xét nghiệm không dung nạp thực phẩm là gì?

Là xét nghiệm về IgG gây dị ứng thực phẩm từ mẫu máu, giúp xác định khả năng hấp thụ thực phẩm. Mẫu máu của khách hàng sẽ được phân tích bởi chuyên gia cận lâm sàng để xác định sự có mặt của các kháng thể kháng lại nhiều loại thức ăn khác nhau.

Các trường hợp dị ứng với thực phẩm loại III thường không phát hiện được vì triệu chứng chỉ xảy ra vài giờ, thậm chí vài ngày sau khi tiêu thụ một số thực phẩm nhất định, nên việc xác định dị ứng khá khó khăn.

Nếu khách hàng có dị ứng type III, hệ miễn dịch của khách hàng sẽ sản xuất ra các kháng thể IgG đặc hiệu để phản ứng với protein trong thức ăn. Những kháng thể IgG gây ra quá trình viêm cấp tính hoặc mạn tính. Các triệu chứng đa dạng và đôi khi xuất hiện rất chậm. Nhiều trường hợp khách hàng ăn phải thức ăn không phù hợp và vài ngày sau mới có triệu chứng của dị ứng thực phẩm. 

Điểm quan trọng cần chú ý là không nên nhầm lẫn dị ứng type III với dị ứng với các thực phẩm quen thuộc (type I). Nếu khách hàng có dị ứng type I, hệ miễn dịch của khách hàng sẽ sinh ra kháng thể có tên IgE. Các kháng thể IgE gây ra các phản ứng miễn dịch trung gian và triệu chứng xuất hiện ngay trong vài giây hoặc vài phút. Xét nghiệm này không phát hiện được dị ứng với thực phẩm quen thuộc.

Kết quả xét nghiệm sẽ có trong vòng 5 ngày. Khách hàng không chỉ nhận được kết quả xét nghiệm của mình, mà còn nhận được các thông tin đầy đủ về dinh dưỡng cá nhân. Các chuyên gia sẽ đưa ra hướng dẫn cụ thể giúp khách hàng loại bỏ các thực phẩm gây dị ứng ra khỏi chế độ ăn nhằm giảm các phản ứng gây viêm cho cơ thể.

Vì sao cần xét nghiệm không dung nạp thực phẩm?

      

Hệ miễn dịch của đường ruột là hệ miễn dịch lớn nhất toàn cơ thể. Hơn 80% phản ứng miễn dịch để bảo vệ cơ thể xuất phát từ đây. Cơ chế phòng vệ của đường ruột tạo ra một hàng rào bất khả xâm phạm với vi khuẩn, virus và các mầm bệnh khác, đồng thời cũng là hàng rào giúp chống lại các protein ngoại lai từ thực phẩm. Cơ thể chúng ta có khả năng dung nạp rất nhiều loại thực phẩm, miễn chúng được tiêu hóa đúng cách và hấp thu chủ động thông qua các tế bào ruột nguyên vẹn của đường tiêu hóa khỏe mạnh.

Tuy nhiên, sự nguyên vẹn của đường ruột có thể bị tổn thương do thuốc, do nhiễm khuẩn, nhiễm nấm, do căng thẳng, hoặc do môi trường độc hại. Khi đó hàng rào phòng vệ bị phá hủy và thức ăn sẽ vượt qua các tế bào đường ruột vào trong máu và hệ miễn dịch khởi phát nhiều phản ứng miễn dịch chống lại protein trong các thực phẩm này.

Các chỉ số xét nghiệm

Bao gồm 270 chỉ số thuộc các nhóm thực phẩm sau:

Rau củ Cá và hải sản Thịt Trái cây
Các loại hạt và quả hạch Các loại nấm Trứng Trà, café và tannin
Phụ gia thực phẩm Chế phẩm sữa Ngũ cốc có chứa gluten Ngũ cốc không chưa gluten
Men bia rượu Chất làm ngọt    

Ngũ cốc không chưa gluten

Xét nghiệm gene là gì?

Là một xét nghiệm phân tích mẫu máu để xác định các đột biến gene của cơ thể. Những bệnh nhân có tiền sử bệnh di truyền trong gia đình được khuyến cáo thực hiện xét nghiệm này.

Ví dụ cụ thể 

Khách hàng có tiền sử gia đình rõ rệt về mắc các bệnh ung thư vú và ung thư đại trực tràng từ bên họ ngoại. Khi tư vấn tiền xét nghiệm, cố vấn di truyền học đánh giá tiền sử gia đình của khách hàng có tương thích với khuynh hướng mắc ung thư do di truyền hay không.

Các bác sĩ chuyên khoa sẽ đề xuất tiến hành phân tích bảng gen gồm các gen sau: APC, BMPR1A, BRCA1, BRCA2, CDH1, MLH1, MSH2, MSH6, MUTYH, PALB2, PMS2, PTEN, TP53. Đây là các gen có liên quan đến khuynh hướng mắc ung thư vú, ung thư buồng trứng và ung thư đại trực tràng do di truyền. 

Đột biến gây bệnh tìm thấy ở BRCA1 có nguy cơ phát triển thành ung thư vú và ung thư buồng trứng lên tới 85%. Nếu kết quả xét nghiệm phát hiện có đột biến này, ngay lập tức bác sỹ sẽ đưa ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro:

  • Tầm soát ung thư thường xuyên hơn
  • Phẫu thuật dự phòng
  • Hướng dẫn điều trị
  • Xét nghiệm gen cho người thân trực tiếp (bố mẹ, anh chị em ruột, con)

Những phương pháp kiểm soát phù hợp giúp khách hàng giảm nguy cơ mắc ung thư từ mức cao xuống nguy cơ mắc ung thư ở mức bình thường.

Thải độc

Thải độc gan

Gan là cơ quan lớn thứ hai trong cơ thể. Gan có chức năng chuyển hóa mọi thức ăn mà bạn nạp vào và lọc từ máu các chất có hại. Nếu có quá nhiều mỡ tích lũy trong gan, quá trình này sẽ bị mỡ làm gián đoạn. Thông thường gan tự phục hồi và sửa chữa bằng cách tái tạo các tế bào gan mới khi tế bào cũ bị tổn thương. Nhưng nếu gan bị tổn thương liên tục, sẽ hình thành các tổ chức sẹo vĩnh viễn và tình trạng này gọi là xơ gan. 

Phương pháp thải độc gan phổ biến là tiêm truyền tĩnh mạch. Các sản phẩm tiêm truyền tại các bệnh viện đối tác của IHC đều có nguồn gốc thiên nhiên, chứa các chất chống ôxy hóa, chống glycat hóa, hỗn hợp vitamin, khoáng chất , axit amin, các nguyên tố bổ sung và tác nhân chelat hóa, giúp loại bỏ các độc tố hấp thu vào cơ thể và không có bất kì nguy cơ hoặc tác dụng phụ nào.  

Sau 3 đến 4 lần tiêm truyền, bệnh nhân sẽ cảm nhận được sự khác biệt lớn và các triệu chứng mệt mỏi mạn tính đều biến mất.  

Ngoài ra, các chuyên gia sẽ tư vấn bổ sung dinh dưỡng giúp bệnh nhân kiểm soát cân nặng và cải thiện thói quen về chế độ ăn. Các kỹ thuật điều chỉnh không thường quy hoàn toàn khác với các kỹ thuật truyền thống được thực hiện bởi bác sỹ chuyên khoa hàng đầu.  

Đối tượng cần thực hiện thải độc gan?

  • Bệnh nhân gan nhiễm mỡ 
  • Bệnh nhân xơ gan
  • Bệnh nhân ung thư gan
  • Những người thường xuyên uống rượu bia
  • Những người thường xuyên ăn thức ăn nhanh, thực phẩm không sạch
  • Những người muốn tăng cường chức năng gan

Thải độc kim loại nặng

Cơ thể con người luôn chứa một số lượng nhỏ các kim loại nặng. Một số kim loại như đồng, sắt.. với liều lượng nhỏ thì không thành vấn đề và thậm chí là cần thiết, nhưng những loại nguy hiểm như chì, thuỷ ngân, chromium, cadmium, asen…tích tụ lâu ngày có thể gây rối loạn sức khoẻ và thậm chí là tử vong.

Các dấu hiệu nhiễm độc kim loại nặng

  • Kiệt sức, đau đầu, chóng mặt, nôn mửa, khó thở
  • Tiêu hoá kém, đầy hơi, xì hơi
  • Các vấn đề phụ nữ: hóc-môn, vô sinh, tiền sản
  • Ra mồ hôi quá nhiều
  • Chuột rút nặng
  • Khó khăn trong vận động, tư duy
  • Chỉ tăng cân nặng quanh vòng eo 
  • Thèm ăn nghiêm trọng
  • Mất ngủ giữa đêm
  • Đau nhức khớp xương
  • Rối loạn cảm xúc và mất trí nhớ.
  • Ung thư da, phổi, bàng quang hoặc thận.
  • Nguyên nhân gây nhiễm độc kim loại nặng?
  • Chì: từ ống khí xả tự động, chân răng, nước, vài loại trà
  • Thuỷ ngân: từ hoạt động trám răng, vắc-xin, kính áp tròng, thuỷ sản, đặc biệt là các loại cá như cá kiếm cá mập, cá ngừ mắt to, chất kết dính, bộ lọc không khí, mỹ phẩm, chất làm mềm vải, sáp và chất đánh bóng sàn, và bột talcum
  • Cadmium: từ thuốc lá, pin, dầu ăn được hydro hoá/hydrogenated oil trong thực phẩm công nghiệp, cà phê
  • Asen/thạch tín: từ các loại thịt gia cầm và trứng
  • Nhôm: từ chất khử mùi, vắc-xin, thiết bị nấu, vài loại trà, nước, vài loại chocolate, thực phẩm đóng hộp, kem đánh răng, thuốc xịt côn trùng, đồ gốm sứ, bức tranh cũ, ống hàn
  • Tali/thaillium: từ xăng dầu
  • Bismuth: từ mỹ phẩm, thuốc

Điều trị nhiễm độc kim loại nặng

Nhiễm độc kim loại nặng được tầm soát qua xét nghiệm phân tích máu và nước tiểu. Kết quả xét nghiệm sẽ có trong vòng 4 ngày.

Sau khi xác nhận mức độ kim loại nặng trong cơ thể bệnh nhân, các chuyên gia nội khoa trong lĩnh vực phòng bệnh sẽ cung cấp liệu pháp truyền liên tục bằng các sản phẩm độc quyền, có nguồn gốc hoàn toàn từ thiên nhiên để đào thải kim loại này ra khỏi cơ thể. Các sản phẩm tiêm truyền giúp loại bỏ các độc tố hấp thu vào cơ thể và không có bất kì nguy cơ hoặc tác dụng phụ nào. Số lần truyền phụ thuộc vào mức độ nhiễm độc kim loại nặng trong cơ thể bệnh nhân. 

Sau khi truyền đủ số lần cần thiết, bệnh nhân sẽ được xét nghiệm máu và nước tiểu một lần nữa, để các chuyên gia so sánh kết quả trước và sau điều trị, để xác nhận hiệu quả của liệu pháp điều trị.

Thải độc cơ thể tổng hợp

Thải độc cơ thể tổng hợp là một chương trình thải độc và dinh dưỡng kết hợp nhiều liệu pháp khác nhau giúp cơ thể thải độc qua các kênh khác nhau như đại tràng, da, phổi.., giúp cơ thể trẻ hóa và bắt đầu tự chữa lành từ trong ra ngoài. 

Với các quy trình chống lão hóa và liệu pháp ozone, tuần hoàn máu sẽ được cung cấp oxy, kết quả là hệ thống miễn dịch trở nên mạnh mẽ hơn. Nước ép thải độc gan sẽ tăng cường thải độc gan và sự sản xuất glutathione sẽ được tăng lên để cân bằng lượng đường.

Các liệu pháp thải độc

  • Thủy liệu pháp đại tràng
  • Massage nhẹ nhàng tác động vào các cơ bắp và mô mềm để giảm bớt căng thẳng
  • Trị liệu điện bạch huyết
  • Liệu pháp âm thanh 
  • Xông hơi hồng ngoại âm thanh 
  • Xông hơi ozone

Tác dụng

  • Tăng cường hệ thống miễn dịch
  • Giảm cân
  • Cân bằng hormone
  • Tái tạo tế bào
  • Giảm mỡ thừa
  • Cải thiện chức năng tiêu hóa
  • Tính kiềm
  • Dẫn lưu bạch huyết
  • Mang lại làn da tươi sáng
  • Hấp thu dinh dưỡng cao
  • Tăng cường sự mềm dẻo
  • Cải thiện nhu động ruột

Chống lão hóa

Tổng quan về y học chống lão hóa

Chống lão hóa là gì?

  • Hồng cầu, bạch cầu,tiểu cầu
  • MCV, MCH, MCH
  • Huyết sắc tố
  • Dung tích hồng cầu
  • Sự phân bố bạch cầu

Sau khi vượt qua tuổi 50, cuộc sống thường thay đổi một cách nhanh chóng làm bùng phát một số bệnh. Một trong những yếu tố chính trong quá trình này là sự suy giảm đáng kể các hormon, làm giảm chất lượng cuộc sống giảm dần đi. 

Trị liệu chống lão hóa là một quá trình sử dụng các kỹ thuật khác nhau để làm chậm tiến trình phát triển của lão hóa của con người.

Các vấn đề sức khỏe khi cơ thể lão hóa

Trong cơ thể con người chứa nhiều loại gốc tự do, trong đó các gốc tự do nguy hiểm hơn cả là hydrogen peroxide, superoxide, ozonelipid peroxy nhất là hydroxyl radical – gốc tự do gây ra nhiều tổn thương. Gốc tự do được xem là “sát thủ giấu mặt” gây ra quá trình lão hóa và phần lớn bệnh tật ở người. Theo thống kê của Y học hiện đại, sự tấn công của gốc tự do gây ra hơn 60 loại bệnh khác nhau 

  • Bệnh ung thư não, đau nửa đầu, thoái hoá thần kinh, đột quỵ
  • Ở da như lão hoá da, viêm da, vẩy nến
  • Xơ hoá cơ tim, thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, suy tim, cao huyết áp
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, ung thư phổi, hen phế quản, dị ứng
  • Thoái hoá võng mạc, đục thủy tinh thể, thoái hoá điểm vàng
  • Bệnh liên quan đến miễn dịch như viêm nhiễm mãn tính, bệnh lupus, viêm đường ruột, các rối loạn tự miễn
  • Bệnh về mạch máu như tái hẹp lòng mạch, xơ vữa mạch máu, rối loạn chức năng tế bào nội mô, cao huyết áp
  • Bệnh viêm cầu thận, thải ghép thận, thận mãn tính
  • Bệnh tiểu đường, lão hoá, các bệnh mạn tính khác…

Ai cần thực hiện liệu trình chống lão hóa?

  • Tất cả những ai bước sang tuổi 50
  • Tất cả những ai có nguy cơ cao về các bệnh mãn tính/ ung thư
  • Tất cả những ai muốn nâng cao sức khỏe và kéo dài tuổi thọ
  • Tất cả những ai có vấn đề về bệnh mãn tính: tiểu đường, tim mạch, huyết áp, Parkinson, Alzheimer…

Phương pháp chống lão hóa

  • Bổ sung chất kích hoạt telomerase (điều trị theo đường tĩnh mạch )
  • Giải độc gan, thận, não và các động mạch tắc nghẽn ( truyền tĩnh mạch nhỏ giọt/ truyền liên tục) 
  • Tạo phức để loại bỏ độc tố và các kim loại nặng gây độc ra khỏi cơ thể ( thạch tín, thủy ngân, nhôm, cadimi, chỉ, niken, vv) bằng truyền tĩnh mạch nhỏ giọt hay truyền liên tục. 
  • Bổ sung dinh dưỡng và chế phẩm dược- dinh dưỡng ( chất chống ô xi hóa, vitamins: vitamin D3, vitamin E, vitamin K2)
  • Tăng cường các Axit béo thiết yếu EPA/DHA, Carotenoids ( sắc tố thực vật): Lycopen, Astaxanthin, Lutein, Polyphenol, resveratrol, curcuma, isoflavone ( flavol và flavonoid)
  • Thay đổi chế độ ăn và dinh dưỡng (Chế độ ăn Địa trung hải, thực phẩm hữu cơ )

Các liệu trình chống lão hóa

Chúng tôi sử dụng các sản phẩm tiêm truyền thải độc có nguồn gốc tự nhiên, thành phần chống oxy hóa, chống glications, cùng các loại vitamins, khoáng chất, axit amin, các nguyên tố vi lượng và thành phần thải độc tố. Những phương pháp điều trị này đã được cấp bằng sáng chế độc quyền bởi chuyên gia chống lão hóa hàng đầu của chúng tôi -Tiến Sĩ Jean-Pierre NAIM (Geneva Thụy Sỹ).

Phương pháp trị liệu đảm bảo an toàn tuyệt đối, và thường diễn ra từ 3-5 ngày tùy vào mức độ điều trị. 

Ngày 1: Sau khi xét nghiệm và tư vấn với bác sĩ, thực hiện thải độc gan, não, mạch máu bằng cách tiêm tĩnh mạch 

Ngày 2: Bổ sung năng lượng cơ thể bằng cách tiêm tĩnh mạch

Ngày 3: Thải độc kim loại nặng độc hại bằng cách tiêm tĩnh mạch

Ngày 4: Nâng cao hệ miễn dịch và truyền các thành phần chống oxy hóa 

Ngày 5: Tiêm truyền bổ sung các vitamins thiết yếu bằng tiêm tĩnh mạch 

Tùy thuộc vào kết quả xét nghiệm máu và tiền sử bệnh nhân, việc điều trị được điều chỉnh trên từng bệnh nhân và tập trung vào các vấn đề sức khỏe cụ thể của mỗi bệnh nhân. Ngoài ra bệnh nhân sẽ được bác sĩ điều chỉnh lại phác đồ điều trị các vấn đề sức khỏe hiện tại theo phác đồ điều trị và thuốc thế hệ mới nhất.

Thải độc mạch máu và kim loại nặng

Các sản phẩm tự nhiên được tiêm vào tĩnh mạch một cách an toàn tuyệt đối và không có bất kỳ tác dụng phụ nào (mặc dù một số chống chỉ định vẫn được lưu ý). Các sản phẩm này cho phép loại bỏ các mảng xơ vữa động mạch được vôi hóa trong động mạch của chúng ta và đặc biệt hơn những mảng nằm trong động mạch vành và động mạch cảnh.  

Các sản phẩm tự nhiên được tiêm vào tĩnh mạch để loại bỏ các kim loại nặng có trong cơ thể như thủy ngân, nhôm, cadmium, asen… Những kim loại này là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của các bệnh thoái hóa thần kinh như Alzheimer, Parkinson, mất trí nhớ, các chức năng nhận thức cũng như nhiều loại ung thư và bạn nên loại bỏ chúng càng nhiều càng tốt. 

Thải độc gan và não 

Nhiễm độc gan và não có liên quan tới mức độ nhiễm độc cao bởi độc tố hóa học, thuốc trừ sâu, côn trùng, ô nhiễm môi trường, chất lượng nước kém, chế độ ăn uống kém, tiêu thụ các loại “đồ ăn vặt", uống quá nhiều rượu hoặc thuốc lá. Hậu quả của việc nhiễm độc là bệnh nhân thường xuyên cảm thấy mệt mỏi mà không có lý do rõ ràng, không còn năng lượng và mất tập trung 

Các sản phẩm tự nhiên được tiêm vào tĩnh mạch để loại bỏ các độc tố, không gây ra bất kỳ nguy cơ hoặc tác dụng phụ nào. Sau 3 đến 4 lần, bệnh nhân sẽ cảm thấy một sự khác biệt lớn và các triệu chứng của sự mệt mỏi mãn tính biến mất. 

Kiểm soát cân nặng và dinh dưỡng

Chuyên gia chống lão hóa sử dụng các kỹ thuật điều tiết không thường quy, hoàn toàn khác với các quy định được sử dụng bởi y học cổ truyền hoặc bởi các chuyên gia dinh dưỡng, hướng dẫn bệnh nhân tuân theo chế độ dinh dưỡng lành mạnh giúp kiểm soát cân nặng và các vấn đề sức khỏe cụ thể.

Khoa học mới này dựa trên các nghiên cứu mới nhất với các kết quả đã được chứng minh về mặt y học trong dài hạn.

Kiểm soát căng thẳng

Những ngày này, căng thẳng đã trở thành kẻ giết người số một - một kẻ giết người thầm lặng. Số lượng các yếu tố căng thẳng tăng đều đặn (xã hội, tài chính, chuyên nghiệp, chính trị ...) và có tác động trực tiếp đến sức khỏe của chúng ta.

Y học chống lão hóa đã phát triển các biện pháp tự nhiên để giữ cho mức độ căng thẳng của chúng ta được kiểm soát và thoát khỏi hậu quả chết người mà nó có thể tạo ra. 

Thay thế hormone (dành cho cả nam và nữ) 

Khi chúng ta già đi, mức độ hormone trong cơ thể chúng ta giảm đi đáng kể; không chỉ hormon tình dục mà còn cả tuyến giáp, tuyến yên, vùng dưới đồi, pineal và các tuyến khác nữa.  

Phương thức chống lão hóa cho phép các kích thích tố (testosterone cho nam giới và estrogen cho phụ nữ) được đưa trở lại mức độ trước đó giúp đảo ngược tuổi sinh học bằng hormone sinh học hoàn toàn từ thành phần tự nhiên. 

Phục hồi sau điều trị

Phục hồi sau đột quỵ

Các khiếm khuyết thần kinh phổ biến nhất được thấy ở bệnh nhân đột quỵ là liệt nhẹ, khiếm khuyết về nói  và khiếm khuyết về cảm giác. Đặc điểm lâm sàng của đột quỵ có thể thay đổi tùy theo các nhóm dân số khác nhau, nhưng đối tượng bệnh nhân nam có thể gặp rối loạn dáng đi. Các khiếm khuyết thường gặp nhất là yếu các chi, đặc biệt là chi trên, tiểu không tự chủ, khó thở, suy giảm ý thức và giảm nhận thức.

Phương pháp Thông tắc mạch máu được phát triển bởi Thiếu tướng – Tiến sỹ - Bác sĩ Terawan Agus Putranto (TS. BS. Terawan), đứng đầu Bệnh viên quân y Gatot Soebroto (thường được gọi là bệnh viện Tổng thống) ở thành phố Jakarta, Indonesia. Đây là phương pháp thông tắc mạch máu bị hẹp hoặc tắc nghẽn bằng cách tiêm Heparin là một thuốc chống đông máu bằng phương pháp chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền (DSA). Heparin được đưa ngay vào các mạch máu nơi tác động trực tiếp với quá trình đông máu và không được bài tiết. 

Đầu tiên, bệnh nhân được khám cận lâm sàng bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh và đánh giá kết quả chụp cộng hưởng từ (MRI) bởi bác sĩ chuyên khoa X-quang can thiệp để chẩn đoán. Nếu kết quả cho thấy cần điều trị bằng Phương pháp IAHF, bệnh nhân sau đó sẽ trải qua một loạt các kiểm tra cận lâm sàng, ví dụ như: xét nghiệm máu, chụp X-quang ngực, điện tâm đồ và kiểm tra kỹ lưỡng bởi bác sĩ nội khoa, bác sĩ chuyên khoa phổi, bác sĩ chuyên khoa tim mạch và bác sĩ gây mê. Nếu kết quả thu được khả quan, bệnh nhân có thể tiếp tục với Phương pháp IAHF.

Phục hồi sau điều trị ung thư 

Trong nhiều năm, chúng tôi đã đồng hành cùng những bệnh nhân được điều trị ung thư, chúng tôi luôn trăn trở về việc nên làm gì tiếp theo. Có người đang lui bệnh, có người đã kết thúc trị liệu và có thể nghỉ ngơi. Nhưng liệu chỉ nghỉ ngơi thôi có đủ cho tất cả những quá trình mà bạn mới trải qua? Chúng tôi có cảm giác rằng sau khi trị liệu kết thúc, các bác sĩ đã hoàn thành nhiệm vụ, và giờ là thời điểm để bạn tự mình điều trị. Hẳn nhiên là bạn sẽ phải kiểm tra thường xuyên nhưng tất cả chỉ có vậy. Còn về phần phục hồi thì sao? Về các sản phẩm độc hại đã điều trị thì như thế nào? (ví dụ như bạch kim và các kim loại nặng khác đã đi vào cơ thể trong quá trình hóa trị liệu và có thể gây ra các vấn đề lâu dài như bệnh lý thần kinh, mất cân bằng nội tiết tố, các vấn đề về tim mạch…v.v.) 

Do đó, chúng tôi đã quyết định xây dựng cùng với bác sĩ nội khoa chuyên về phòng bệnh và quản lý lão hóa một chương trình phục hồi chức năng cho bệnh nhân ung thư. Sau khi được kiểm tra y tế đầy đủ, đánh giá thể chất, phân tích máu và nước tiểu cơ bản và chuyên sâu, bạn sẽ được điều trị bằng các sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên, giúp giải độc cho cơ thể khỏi hệ quả của các đợt hóa trị liệu tích cực trên các cơ quan khác nhau như gan, tim, não, thận, v.v. 

Chúng tôi thực hiện liệu trình 2 tuần cho việc phục hồi sau điều trị ung thư. Ngày đầu tiên, bệnh nhân sẽ được đánh giá y tế đầy đủ, khám lâm sàng và phân tích máu toàn diện. Sau đó, mỗi ngày, bệnh nhân sẽ được truyền 2 loại dịch truyền khác nhau (2-3 giờ) với tổng 20 lần truyền dịch. Dịch truyền sẽ thanh thải các tác động độc hại của hóa trị hoặc xạ trị lên các cơ quan khác nhau, khôi phục năng lượng và sức khỏe cho bạn đồng thời tăng đề kháng cho cơ thể chống lại ung thư thứ phát. 

Bệnh nhân được khuyến khích lặp lại trị liệu này cứ mỗi 4 tháng và đều bắt đầu bằng xét nghiệm máu. Tùy thuộc vào loại ung thư và giai đoạn hồi phục, chúng tôi có thể khuyên bệnh nhân tham gia một số buổi vật lý trị liệu với các chuyên gia trong lĩnh vực phục hồi ung thư. 

Phục hồi chức năng thần kinh

Mục tiêu của các chương trình điều trị và trị liệu là tái hòa nhập tốt nhất cho bệnh nhân để bệnh nhân có thể tự làm được các công việc cá nhân và quay trở lại cuộc sống bình thường. Những đối tượng cần phục hồi chức năng thần kinh bao gồm: 

  • Hậu đột quỵ
  • Mắc bệnh Parkinson 
  • Khó thở
  • Bất thường thị lực
  • Điều trị rối loạn chức năng vận động cơ thể và rối loạn bài tiết

Các bác sĩ, chuyên gia vật lý trị liệu và nhân viên y tế sẽ thiết kế và điều chỉnh chương trình điều trị cho từng bệnh nhân. Chương trình phục hồi chức năng càng sớm được bắt đầu thì bênh nhân càng có nhiều hy vọng thành công. 

Bệnh nhân được trải qua một cuộc kiểm tra tổng quát được thực hiện (chụp X quang, siêu âm, chụp não, điện cơ đồ, điện tâm đồ, phân tích trong phòng thí nghiệm và các xét nghiệm khác). Nếu cần phải kiểm tra phức tạp hơn (như chụp cắt lớp vi tính và những người khác), bệnh nhân sẽ được chuyển đến trung tâm X quang để thực hiện chẩn đoán hình ảnh. 

Các liệu pháp được thực hiện bao gồm: 

  • Chăm sóc cá nhân tích cực
  • Phục hồi chức năng
  • Vật lý trị liệu
  • Trị liệu ngôn ngữ
  • Âm nhạc trị liệu
  • Thần kinh họcTâm lý học
  • Cơ học trị liệu
  • Giáo dục phong trào / Khí công
  • Giáo dục vệ sinh cá nhân và thực hành phòng ngừa

Điều trị bệnh mãn tính

Bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường là một căn bệnh trong đó cơ thể không thể sử dụng các loại thực phẩm bạn ăn vào để tạo ra năng lượng một cách hiệu quả. Các tế bào cần năng lượng để tồn tại và phát triển. Khi bạn ăn vào, thức ăn sẽ được chuyển hóa thành một dạng năng lượng gọi là glucoza. Glucoza cũng còn được gọi là đường. Glucoza xâm nhập vào trong dòng máu và khiến lượng đường trong máu tăng lên. Insulin là loại hoóc-môn do tuyến tuỵ tiết ra. Loại hormone này giúp chuyển glucoza từ máu vào trong các tế bào để cơ thể có thể sử dụng làm năng lượng. Chúng ta không thể sống thiếu insulin.

Bệnh tiểu đường là một nhóm các bệnh chuyển hóa, đặc trưng bởi nồng độ đường trong máu (đường huyết)  cao kéo dài . Các triệu chứng đường huyết cao bao gồm đi tiểu thường xuyên, mau khát và mau đói. Nếu không được điều trị, bệnh tiểu đường có thể gây ra nhiều biến chứng. Các biến chứng cấp tính bao gồm nhiễm toan và hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu. Các biến chứng nghiêm trọng lâu dài bao gồm bệnh tim mạch, đột quỵ, suy thận, loét chân và tổn thương mắt. Có ba loại tiểu đường chính:

Tiểu đường Type 1: Cơ thể không thể sản xuất đủ Insulin. Trước đây tiểu đường type I được gọi là tiểu đường phụ thuộc Insulin hay “tiểu đường thanh thiếu niên”. Nguyên nhân chính hiện còn chưa rõ.

Tiểu đường type 2: bắt đầu bằng tình trạng kháng insulin, trong đó tế bào không đáp ứng phù hợp với insulin . Khi bệnh tiến triển, có thể phát triển thành tình trạng thiếu Insulin. Tiểu đường Type II được gọi là tiểu đường không phụ thuộc Insulin hay tiểu đường khởi phát ở người trưởng thành. Nguyên nhân chính là do thừa cân và ít hoạt động thể chất. 

Tiểu đường thai kỳ: là loại thứ ba và xảy ra ở phụ nữ mang thai không có tiền sử bệnh tiểu đường trước đây và có đường huyết cao trong thai kỳ. 

Các dấu hiệu của Bệnh tiểu Đường 

  • Rất khát nước
  • Cảm giác mệt mỏi  
  • Thường xuyên đi tiểu  
  • Thị lực mờ 
  • Giảm cân
  • Các vết thương chậm lành
  • Thường xuyên thấy đói bụng
  • Da ngứa ngáy  
  • Nhiễm trùng
  • Tê cứng hoặc ngứa ran ở bàn chân và/ hoặc bàn tay
  • Các vấn đề về sinh hoạt tình dục 
  • Thông thường mọi người không có các dấu hiệu gì ngay cả khi mức glucoza trong máu cao.

Điều trị

Mục tiêu điều trị là duy trì lượng glucoza càng gần sát mức bình thường càng tốt. Trong bệnh tiểu đường, việc phòng ngừa và điều trị bao gồm chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục, không hút thuốc lá và kiểm soát trọng lượng cơ thể bình thường. Kiểm soát huyết áp và chăm sóc chân đúng cách cũng rất quan trọng đối với những người mắc bệnh. Bệnh tiểu đường Type I phải được kiểm soát bằng tiêm insulin. Bệnh tiểu đường Type 2 được điều trị bằng thuốc có hoặc không có insulin. Insulin và một số loại thuốc uống có thể gây ra hiện tượng hạ đường huyết quá mức. Phẫu thuật giảm cân ở bệnh nhân béo phì là một biện pháp hiệu quả cho tiểu đường type II. Bệnh tiểu đường thai kỳ thường tự hết sau khi sinh con. 

Bệnh tim mạch

Suy tim là gì?

Suy tim là hiện tượng tim bị giảm khả năng giãn để nhận máu (suy tim tâm trương) hoặc giảm khả năng co bóp (suy tim tâm thu), dẫn đến giảm lượng máu cần thiết đi nuôi cơ thể và ứ trệ máu ở phổi và ngoại biên. 

Do lượng máu đi nuôi cơ thể bị giảm nên bệnh nhân thường mệt mỏi, yếu ớt, hay bị thỉu ngất, sức chống đỡ với các tác nhân gây bệnh bị giảm sút, dễ mắc các bệnh như viêm phổi, viêm phế quản, cúm...Khó thở cũng là triệu chứng thường gặp nhất của suy tim do máu ứ trệ ở phổi. Ở giai đoạn đầu, khi suy tim còn nhẹ thì khó thở chỉ xảy ra khi có gắng sức nhiều: leo nhanh 2-3 tầng cầu thang, chạy bộ vài trăm mét, đi bộ lên dốc v.v. Sau đó khi suy tim nặng lên thì khó thở xảy ra cả khi làm các công việc thông thường như mặc quần áo, đi bộ ngắn, thậm chí động chân tay nhẹ là đã khó thở. Nặng nhất là là các cơn suy tim trái cấp với khó thở dữ dội, tím tái, ho khạc ra bọt hồng (cơn phù phổi cấp), cần phải được điều trị khẩn trương và tích cực thì mới qua khỏi được.

Ngoài ra dấu hiệu suy tim hay có các biểu hiện loạn nhịp, gây ra triệu chứng trống ngực, làm suy tim nặng lên. Loạn nhịp hay gặp nhất ở các bệnh nhân suy tim là rung nhĩ, hay còn gọi là loạn nhịp hoàn toàn. Nặng nhất là các cơn nhanh thất, rung thất dẫn đến tử vong. 

Điều trị 

Các tiêu chí chính của điều trị bệnh suy tim là kéo dài cuộc sống, cải thiện chất lượng cuộc sống (giảm các triệu chứng và giảm số lần phải nhập viện). Để đạt được các tiêu chí đó, điều trị suy tim phải toàn diện, bao gồm: 

Điều chỉnh lối sống

  • Chế độ ăn giảm muối. Khi suy tim nặng lên, mất bù thì thực hiện chế độ kiêng muối tuyệt đối trong thời gian khoảng 1-2 tuần. 
  • Bỏ thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích khác.
  • Làm công việc phù hợp: tránh các công việc đòi hỏi phải gắng sức. 
  • Tập luyện phù hợp: thể dục dưỡng sinh, thái cực quyền. Những bệnh nhân bị suy tim mức độ nhẹ có thể tập đạp xe, bơi, đi bộ. Nhưng dù tập môn gì cũng cần ghi nhớ 1 điều là không được gắng sức. 
  • Tham gia sinh hoạt, giải trí ở hội, câu lạc bộ để nâng cao tinh thần lạc quan, tránh bi quan tiêu cực. 

Điều trị bằng thuốc 

  • Các thuốc đã được chứng minh qua các thử nghiệm lâm sàng là có hiệu quả tốt trong điều trị suy tim (nếu không có chống chỉ định ) là: 
  • Các thuốc ức chế men chuyển và các thuốc ức chế thụ thể của Angiotensine II
  • Sacubitril + Valsartan: thuốc Uperio 
  • Một số thuốc chẹn β: Bisoprolone; Metoprolone; Carvedilone, Nebivolone. 
  • Các thuốc kháng Aldosterone. 
  • Ivabradine. 

Điều trị bằng kỹ thuật nâng cao

Khi suy tim nặng lên, đáp ứng kém với điều trị nội khoa. Có thể áp dụng các kỹ thuật sau: cấy máy tái đồng bộ thất trái (CRT), cấy máy khử rung tự động (ICD), thiết bị hỗ trợ thất trái (LVAD), ghép tim, và gần đây nhất là tim nhân tạo toàn bộ. Các kỹ thuật này chưa được thực hiện 1 cách rộng rãi ở Việt nam do cần phải có trang bị và trình độ kỹ thuật chuyên sâu, và nhất là do chi phí còn rất cao so với khả năng kinh tế của người bệnh. Riêng với kỹ thuật ghép tim còn vấp thêm 1 trở ngại khác nữa, đó là nguồn hiến tim còn rất hiếm. Vì vậy chiến lược điều trị suy tim thích hợp và hiệu quả nhất vẫn là phát hiện sớm và theo dõi, tuân thủ điều trị 1 cách chặt chẽ, đồng thời nâng cao nhận thức và có biện pháp để dự phòng suy tim. Đây là điều hết sức quan trọng.

Bệnh tăng huyết áp

Cao huyết áp (hay tăng huyết áp) là một bệnh lý mãn tính khi áp lực của máu tác động lên thành động mạch tăng cao. Huyết áp tăng cao gây ra nhiều áp lực cho tim (tăng gánh nặng cho tim) và là căn nguyên của nhiều biến chứng tim mạch nghiêm trọng như: tai biến mạch máu não, suy tim, bệnh tim mạch vành,, nhồi máu cơ tim,... 

Một số loại cao huyết áp chủ yếu, bao gồm: 

  • Cao huyết áp vô căn (hay nguyên phát, bệnh tăng huyết áp): không có nguyên nhân cụ thể, chiếm đến 90% các trường hợp; 
  • Tăng huyết áp thứ phát(Tăng huyết áp là triệu chứng của một só bệnh khác): liên quan đến một số bệnh trên thận, động mạch, bệnh van tim và một số bệnh nội tiết; 
  • Cao tăng huyết áp tâm thu đơn độc: Khi chỉ có huyết áp tâm thu tăng trong khi huyết áp tâm trương bình thường; 
  • Tăng huyết áp khi mang thai: Bao gồm tăng huyết áp thai kỳ và tiền sản giật: Cảnh báo một số nguy cơ tim mạch trong giai đoạn mang thai. 

Huyết áp cao là bao nhiêu? 

Như đề cập ở trên, huyết áp là áp lực của máu lên thành động mạch. Huyết áp được xác định dựa trên 2 chỉ số (Huyết áp tâm thu/Huyết áp tâm trương): Huyết áp tâm thu (ứng với giai đoạn tim co bóp tống máu đi): có giá trị cao hơn do dòng máu trong động mạch lúc này đang được tim đẩy đi. Huyết áp tâm trương (ứng với giai đoạn giãn nghỉ giữa hai lần đập liên tiếp của tim): có giá trị thấp hơn do mạch máu lúc này không phải chịu áp lực tống máu từ tim. 

Để trả lời cho vấn đề “Huyết áp cao là bao nhiêu”, hàng loạt các hướng dẫn điều trị của những quốc gia, hiệp hội và nhiều nhà khoa học hàng đầu về tim mạch trên thế giới đã được đưa ra. Việc chẩn đoán và chiến lược điều trị của các bác sĩ chuyên khoa tim mạch tại nước ta hiện nay thường tuân theo hướng dẫn điều trị cập nhật của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu (ESC). Theo hướng dẫn mới cập nhật của ESC năm 2018, tùy vào mức độ nghiêm trọng, cao huyết áp được phân loại như sau: 

  • Huyết áp tối ưu: dưới 120/80 mmHg;
  • Huyết áp bình thường: từ 120/80 mmHg trở lên; 
  • Huyết áp bình thường cao: từ 130/85 mmHg trở lên;
  • Tăng huyết áp độ 1: từ 140/90 mmHg trở lên; 
  • Tăng huyết áp độ 2: từ 160/100 mmHg trở lên;
  • Tăng huyết áp độ 3: từ 180/110 mmHg trở lên;
  • Cao huyết áp tâm thu đơn độc: Khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên, trong khi huyết áp tâm trương dưới 90 mmHg 
  • Tiền tăng huyết áp khi: 
  • Huyết áp tâm thu > 120-139mmHg và huyết áp tâm trương > 80-89mmHg 

Ngoài ra, theo Hiệp hội Tim mạch Việt Nam, huyết áp đạt dưới 120/80 mmHg được coi là mức bình thường. Khi huyết áp luôn ở mức từ 140/90 mmHg trở lên thì được xem là tình

Những ai có nguy cơ mắc cao huyết áp? 

Sau đây là một số đối tượng phổ biến của bệnh cao huyết áp:

Tuổi cao: hệ thống thành mạch máu không còn duytrì được độ đàn hồi như trước, dẫn đến cao huyết áp; 

  • Di truyền: nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp thường cao hơn đối với các thành viên trong gia đình (cha mẹ hoặc anh chị) có tiền sử mắc bệnh tim mạch. 
  • Thừa cân béo phì; 
  • Lối sống tĩnh tại, lười vận động; 
  • Ăn quá nhiều muối; 
  • Sử dụng lạm dụng rượu, bia; 
  • Hút thuốc lá; 
  • Căng thẳng thường xuyên.

Điều trị 

Mục tiêu điều trị cao huyết áp là để giữ cho huyết áp của bệnh nhân ổn định ở mức cho phép, thường là dưới 140/90 mmHg đối với mức huyết áp mục tiêu chung. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo các bệnh liên quan như đái tháo đường hoặc bệnh thận mãn tính, bác sĩ sẽ đề nghị một liệu trình điều trị nghiêm ngặt hơn để giữ cho huyết áp ổn định ở mức dưới 130/80 mmHg. Lưu ý, các mức huyết áp mục tiêu có thể khác nhau theo từng đối tượng bệnh nhân cụ thể. Sau đây là các phương pháp chữa trị cao huyết áp: 

Thay đổi lối sống 

Biện pháp không dùng thuốc bao giờ cũng chiếm một vai trò cực kỳ quan trọng trong liệu trình điều trị chung. Theo lời khuyên của các bác sĩ, bệnh nhân có thể kiểm soát huyết áp bằng cách: 

  • Điều chỉnh chế độ ăn uống: lành mạnh hơn và dùng ít muối (dưới 6g/ngày);
  • Tập thể dục đều đặn, vừa sức; 
  • Cố gắng duy trì cân nặng lý tưởng, giảm cân theo hướng dẫn;
  • Ngừng hoặc hạn chế tối đa uống rượu, bỏ hút thuốc; 
  • Tránh nhiễm lạnh đột ngột 
  • Kiểm soát tốt các bệnh liên quan; 
  • Sử dụng thuốc điều trị cao huyết áp đúng theo hướng dẫn của bác sĩ; 
  • Thường xuyên theo dõi sự thay đổi của huyết áp ngay tại nhà với máy đo thích hợp.

Điều trị bằng thuốc 

Nếu như thay đổi lối sống không đem lại nhiều lợi ích trong việc cải thiện tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ cân nhắc cho bệnh nhân sử dụng thuốc theo toa. 

Mặc dù các phác đồ điều trị cao huyết áp đã được đưa ra và thử nghiệm rất nhiều lần. Tuy nhiên, trong suốt quá trình diễn tiến của bệnh, bác sĩ sẽ theo dõi và có thể thay đổi, tăng giảm liều, phối hợp thêm thuốc hoặc bỏ bớt thuốc cho đến khi xác định được phác đồ điều trị phù hợp nhất đối với bệnh nhân. Hãy lưu ý về tình hình sức khỏe trước và sau khi dùng thuốc để thông báo cho bác sĩ về các tác dụng không mong muốn trong khi dùng thuốc theo phác đồ. Dùng thuốc thường xuyên để bình ổn huyết áp. Điều trị tăng huyết áp là điều trị cả đời. Không tự ý ngừng điều trị, cần phải tham vấn bác sĩ chuyên khoa. 

Bên cạnh đó, bệnh cao huyết áp còn có thể được kiểm soát tốt bằng các bài thuốc trị tăng huyết áp theo hướng dẫn của thầy thuốc đông y. 

Tắc nghẽn phổi mãn tính (COPD)

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) là bệnh hô hấp gây khó thở vì đường thở bị hẹp lại so với bình thường. Phổi tắc nghẽn mãn tính có thể gây ra tình trạng suy giảm hô hấp, hạn chế khả năng hoạt động hàng ngày, làm giảm chất lượng cuộc sống.

Nguyên nhân gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Tình trạng tổn thương hoặc tắc nghẽn tại các mô phổi gây ra tình trạng phổi tắc nghẽn mãn tính. Các tổn thương này xảy ra khi bạn thường xuyên hít phải các chất kích thích có hại trong thời gian dài. Và bất cứ đối tượng nào cũng có nguy cơ mắc bệnh kể cả trẻ em hay người lớn. Trong đó, các chất kích thích là nguyên nhân tiềm ẩn gây phổi tắc nghẽn mãn tính có thể kể đến như: 

 

  • Hút thuốc, hít phải khói thuốc lâu dài gây nguy cơ cao 80-90% mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
  • Khói hóa chất.
  • Bụi bặm
  • Ô nhiễm môi trường ngoài trời 
  • Ô nhiễm môi trường không khí trong nhà như hít phải khí đốt nhiên liệu 
  • Bụi nghề nghiệp, hóa chất 
  • Nhiễm trùng đường hô hấp dưới thường xuyên, đặc biệt là với trẻ nhỏ 

Có thể nói, hút thuốc lá hay hút thuốc lá thụ động là tác nhân gây bệnh lớn nhất. Cùng với các nguyên nhân tiềm ẩn gây bệnh kể trên, các yếu tố kết hợp sau khiến khả năng mắc phổi tắc nghẽn mãn tính càng cao là người trong độ tuổi từ 65-74, có tiền sử bệnh hen hay các bệnh hô hấp khác, người có tiền sử hút thuốc hoặc hít nhiều khói thuốc trước đây, người có gia đình mắc bệnh này... Các đối tượng này cần phòng tránh mắc bệnh một cách sớm nhất. 

Triệu chứng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính 

  • Phổi tắc nghẽn mãn tính gây ra những tác động, dấu hiệu trực tiếp ở hệ thống hô hấp, cụ thể là:
  • Tình trạng ho mãn tính, kéo dài
  • Ho có đờm, đờm có màu trắng, màu vàng xám, màu xanh lá cây thậm chí đôi khi có thể thấy đờm kèm máu 
  • Bị nhiễm trùng đường hô hấp và tái đi tái lại tình trạng cúm, cảm lạnh 
  • Khó thở, thở gấp sức, thở gấp 
  • Ngực có cảm giác thắt chặt, đau 
  • Thở khò khè, mệt mỏi kéo dài 
  • Sốt nhẹ và có cảm giác ớn lạnh
  • Đây là những triệu chứng ban đầu sẽ bắt gặp ở cả trẻ em và người lớn khi mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Những dấu hiệu này thường bị người bệnh chủ quan và không có định hướng khám và điều trị dứt điểm. Người bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính cần điều trị tại bệnh viện ngay khi thấy có các triệu chứng nặng như: 
  • Khó thở đến nỗi không thể nói chuyện 
  • Móng tay, chân hoặc môi người bệnh chuyển màu xanh, màu xám- điều này chứng tỏ nồng độ oxy trong máu thấp 
  • Có tình trạng rơi vào trạng thái lơ mơ
  • Nhịp tim nhanh, rất nhanh 

Biến chứng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính 

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nếu không được điều trị sớm và dứt điểm sẽ gây ra nhiều biến chứng cực kỳ nguy hiểm. Trong đó, các bác sĩ chuyên khoa cho biết, một số biến chứng bao gồm:

  • Các bệnh về tim: Khi ở giai đoạn nặng, người bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính sẽ bị nhịp tim nhanh, gây rối loạn nhịp tim, dẫn đến suy tim 
  • Bệnh cao huyết áp: Phổi tắc nghẽn mãn tính có thể gây ra áp suất cao trong các mạch đưa máu đến phổi của người bệnh gây tăng áp phổi, tăng huyết áp 
  • Nhiễm trùng hô hấp: Người bệnh sẽ có triệu chứng bị cảm lạnh thường xuyên, cúm hoặc viêm phổi nặng mà không thể chữa khỏi.

Điều trị 

Khi bắt đầu thấy những triệu chứng kể trên dù ở trẻ em hay người lớn cần đi khám sớm nhất có thể để được chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe của bản thân. Tại bệnh viện, người bệnh sẽ được thực hiện các xét nghiệm, các chẩn đoán cận lâm sàng... để đưa ra chẩn đoán chính xác nhất. Cụ thể người bệnh sẽ thực hiện xét nghiệm chức năng phổi, đo hô hấp kế, chụp X-quang hay CT scan ngực, khí máu động mạch để bác sĩ có kết luận chính xác. 

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính không thể chữa khỏi hoàn toàn, tuy nhiên có nhiều phương pháp để để điều trị, phòng ngừa bệnh phát triển một cách hiệu quả. Đối với phổi tắc nghẽn mãn tính, bác sĩ chuyên khoa sẽ hướng đến mục tiêu điều trị là giảm các triệu chứng của bệnh, đẩy lùi, làm chậm sự phát triển bệnh, cải thiện gắng sức, ngăn ngừa và điều trị biến chứng. 

Với cách phương pháp điều trị hiện nay đang được áp dụng phổ thông như:

  • Sử dụng thuốc: các loại thuốc giãn phế quản giúp người bệnh thở dễ dàng, thuốc giãn phế quản giảm viêm phổi, cải thiện triệu chứng 
  • Vaccine phòng ngừa: người bệnh sử dụng các vaccine phòng cúm, thuốc chủng ngừa phế cầu, liệu pháp oxy 
  • Phẫu thuật: là phương pháp điều trị cuối cùng cho người bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính mà dùng thuốc không có hiệu quả.

Bệnh ung thư

Ung thư là một bệnh của các tế bào, vốn là những đơn vị cấu trúc cơ bản của cơ thể. Cơ thể chúng ta liên tục sản xuất ra các tế bào để giúp chúng ta phát triển, để thay thế những tế bào đã chết, hoặc hàn gắn lại những tế bào bị tổn thương sau một chấn thương. Các gen nào đó kiểm soát quá trình này và chính việc gây tổn hại những gen này dẫn đến các bệnh ung thư. Sự tổn hại này thường xảy ra trong cuộc đời con người, mặc dù có một số nhỏ lại thừa hưởng những gen này từ cha mẹ họ. Bình thường thì các tế bào phát triển và nhân lên theo một trình tự. Tuy nhiên, những gen đã bị tổn hại có thể phát triển không bình thường. Chúng có thể phát triển thành những khối gọi là u/bướu. 

Những khối u có thể lành tính (không phải ung thư) hoặc ác tính (ung thư). Những khối u lành tính không xâm lấn vào các cơ quan và các mô xung quanh của cơ thể.

Trong khi u ác tính sẽ phát triển, nó có thể giới hạn trong khu vực ban đầu. Nếu những tế bào này không được xử lý hay điều trị, chúng có thể xâm lấn ra ngoài phạm vi ban đầu và xâm lấn vào những mô xung quanh, trở thành ung thư xâm lấn.  

Một số u lành tính là tiền ung thư và có thể tiến triển thành ung thư nếu không được điều trị. Nhưng đa số u lành tính không phát triển thành ung thư. 

Để một bệnh ung thư phát triển to hơn đầu đinh ghim, nó sẽ phải phát triển trong chính mạch máu của nó. Đôi khi các tế bào tách khỏi khối ung thư ban đầu, xuôi theo dòng bạch huyết hoặc theo dòng máu để tới những cơ quan khác của cơ thể. Khi những tế bào này tới vùng mới, chúng có thể tiếp tục phát triển và tạo ra một khối u tại vùng đó. Cái này gọi là ung thư thứ phát hay di căn. 

Nguyên nhân gây ung thư

Nhìn chung, bệnh ung thư được coi là kẻ thù của chúng ta và một cuộc chiến chống ung thư đã được tuyên bố. Ngoài thuốc lá và ngành công nghiệp thuốc lá, chúng ta có thể tin rằng phần lớn các yếu tố góp phần gây ra ung thư thực tế nằm ngoài tầm kiểm soát của chúng ta. Các yếu tố phổ biến nhất được đưa ra là ô nhiễm, căng thẳng và di truyền.  

Những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của bệnh ung thư không phải là bí ẩn. Nếu một người bắt đầu trên con đường trở thành ung thư, trước tiên họ cần ngăn chặn những gì họ đang làm dẫn đến sự phát triển ung thư (ví dụ như hút thuốc lá, ăn thực phẩm chế biến sẵn, v.v.) và thứ hai, họ cần đảm bảo rằng các tế bào khỏe mạnh đang được sản xuất. Một cách đơn giản hơn để nói là họ cần học cách ngừng sản xuất ung thư. 

Chẩn đoán 

 

Có thể bạn đang tự hỏi mình có mắc ung thư hay không? Hay là mình có khả năng mắc ung thư trong tương lại hay không? Đánh giá phòng bệnh Ung thư của trung tâm chúng tôi được thực hiện dựa trên hướng dẫn của NCCN (Mạng lưới toàn diện về Ung Thư học quốc gia), ASCO (Hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ), ESMO (Hội Ung thư châu Âu), đồng thời cũng dựa trên những khía cạnh cập nhật nhất của sinh học phân tử. 

Để đưa ra những chẩn đoán chính xác, bác sỹ sẽ thảo luận với bạn để xác định tiền sử bệnh, tiền sử phẫu thuật của bạn, cũng như tiền sử bệnh và tiền sử phẫu thuật của gia đình, để biết được các thông tin về môi trường xã hội, môi trường làm việc, thói quen ăn uống cùng với lối sống của bạn. Tiếp theo bác sỹ sẽ khám lâm sàng, kiểm tra phân tích các chỉ số sinh hóa máu và nước tiểu, các chỉ số xét nghiệm gene, và chỉ định các xét nghiệm bổ sung, bao gồm: 

  • Chụp PET/CT và chụp CT phổi liều thấp đối với bệnh nhân trên 50 tuổi và có tiền sử hút thuốc lá 
  • Chụp PET/CT và chụp CT liều thấp đối với bệnh nhân trên 40 tuổi và tiền sử gia đình có người bị ung thư 
  • Chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) tuyến tiền liệt đối với nam giới
  • Chụp nhũ ảnh, siêu âm vú đối với phụ nữ (nếu tiền sử gia đình có người bị ung thư vú thì chụp MRI tuyến vú)

Điều trị  

Các phương pháp điều trị ung thư chủ yếu hiện nay: 

Phẫu thuật 

Phẫu thuật là một trong những phương pháp điều trị quan trọng nhất với đa số bệnh ung thư. Có hai loại là phẫu thuật giảm nhẹ triệu chứng (palliative) và phẫu thuật triệt căn. Phẫu thuật triệt căn được lựa chọn ở giai đoạn sớm, cắt bỏ khối u và nạo vét hạch. Phẫu thuật giảm nhẹ là phương án khi bệnh nhân ở giai đoạn muộn, tế bào ung thư đã di căn. Khi đó, người bệnh không còn khả năng phẫu thuật triệt căn mà mục đích chính là giảm chèn ép và tránh sùi loét nhiễm trùng. 

Điều trị tia xạ 

Đây là phương pháp điều trị thứ hai thường được lựa chọn sau phẫu thuật, sử dụng tia bức xạ ion hóa để điều trị ung thư. Có hai dạng điều trị tia xạ là tia xạ ngoài và tia xạ áp sát. Tia xạ ngoài là nguồn phóng xạ nằm ngoài cơ thể gồm các máy điều trị tia xạ như cobalt, gia tốc... Bác sĩ phải thực hiện mô phỏng bệnh nhân trước khi xạ trị. Sau đó, bác sĩ dùng máy X-quang đặc biệt có tính năng xạ trị với nguồn phóng xạ bằng đầu đèn phát tia X giúp xác định khu vực được chiếu xạ (trường chiếu) trên người bệnh nhân. Việc điều trị tia xạ chính xác sẽ tăng hiệu quả chữa bệnh, góp phần chữa khỏi hơn 50% số ca ung thư mới được chẩn đoán. Tia xạ áp sát là nguồn phóng xạ được đặt trong cơ thể bệnh nhân. Tuy nhiên, xạ trị áp sát ít sử dụng đơn thuần ngoại trừ một số ung thư ở giai đoạn rất sớm, thông thường phối hợp với tia xạ ngoài và các phương pháp điều trị khác. 

Điều trị hóa chất 

Khi ung thư di căn, các phương pháp điều trị tại chỗ và tại vùng như phẫu thuật và xạ trị thường không mang lại hiệu quả. Khi đó, sử dụng các thuốc điều trị ung thư, đặc biệt là hóa chất, có thể ngăn chặn được tiến triển của bệnh.

Hóa chất chống ung thư đều là những chất gây độc tế bào. Do đó, chỉ định điều trị hóa trị còn dựa vào nhiều yếu tố như giai đoại bệnh, loại bệnh học, tuổi của bệnh nhân, các phương pháp đã được điều trị trước đó, thể trạng bệnh nhân để xác định chỉ định cụ thể của hóa trị. 

Các phương pháp khác 

Điều trị ung thư hướng đích: là sử dụng các loại thuốc ngăn chặn sự phát triển và lan rộng của tế bào ung thư bằng cách cản trở các phân tử đặc hiệu liên quan đến quá trình sinh ung và phát triển khối u. Đây là phương pháp điều trị hiệu quả hơn các phương pháp điều trị hiện nay và ít gây độc tế 

Điều trị miễn dịch: có hai dạng là miễn dịch thụ động không đặc hiệu và miễn dịch chủ động không đặc hiệu. Khi kết hợp với các biện pháp điều trị truyền thống, miễn dịch tự thân sẽ tăng khả năng tiêu diệt tế bào ung thư, giúp người bệnh đáp ứng với điều trị tốt hơn. Phương pháp này được chỉ định với nhiều loại ung thư phổ biến hiện nay như ung thư hắc tố, phổi, dạ dày, gan, mật, tụy, thực quản, đại tràng, cổ tử cung, buồng trứng vú, u não và u đặc vùng đầu cổ...

Bệnh vảy nến

Bệnh vảy nến là gì? 

Bệnh vẩy nến là một bệnh tự miễn mạn tính, không lây nhiễm, ảnh hưởng đến da và khớp. Bênh thường gây ra các mảng da đỏ và có vảy. Các mảng vảy gây ra được gọi là mảng vẩy nến, là khu vực có phản ứng viêm và sản xuất da quá mức. Da tích tụ nhanh chóng tại các vị trí này tạo thành vùng da màu trắng bạc. Mảng vảy nến thường xuyên xảy ra trên da khuỷu tay và da vùng đầu gối, tuy nhiên cũng có thể ảnh hưởng đến bất kỳ khu vực nào bao gồm da đầu và da vùng sinh dục. Trái ngược với bệnh eczema, bệnh vẩy nến được tìm thấy nhiều ở vùng da đối diện với khớp.

Nguyên nhân của bệnh vẩy nến hiện chưa được biết, nhưng người ta tin là một phần do yếu tố di truyền. Các yếu tố có thể làm nặng thêm bệnh vẩy nến bao gồm căng thẳng, ngừng thuốc corticoid, uống quá nhiều rượu và hút thuốc lá. Hiện có rất nhiều phương pháp điều trị, nhưng vì tính chất dễ tái phát và là bệnh mạn tính nên vảy nến vẫn là một bệnh lý có nhiều thách thức trong điều trị. 

Điều trị 

Laser Excimer: Chúng tôi cung cấp các thiết bị công nghệ mới nhất hiện có, cụ thể là thế hệ mới nhất của laser excimer. Đây là một kỹ thuật ánh sáng duy nhất trên thế giới mà ánh sáng UVB được áp dụng nhắm đúng vào vùng da bị tổn thương với bước sóng 308nm. Ở Châu Âu, chuyên gia của chúng tôi là tiên phong trong kỹ thuật này, đã điều trị thành công hơn 5000 bệnh nhân .Phiên bản mới của loại laser này là sản phẩm hợp tác sản xuất tại Đức, được phát triển với thương hiệu nổi tiếng thế giới Heraeus và công ty laser của Đức .Với thiết bị này, bạn sẽ đạt được từng điểm bức xạ của da trong phổ kiểm soát milimet-giây.

Cabin ánh sáng Medisun: Bệnh nhân được điều trị trong cabin với ánh sáng UVB có bước sóng 311nm cho toàn bộ da. Ánh sáng như vậy đặc biệt tốt đối với bệnh vẩy nến hoặc bệnh eczema khi kết hợp với tắm bằng muối nguồn gốc từ Biển Chết. Liều UVB được tăng hàng ngày theo từng loại da, liều ban đầu chỉ trong 30 giây. Các ống UVA được sử dụng trong cabin chỉ có thể được tìm thấy trong các cabin UVA1 lớn. Các ống có phổ UVA giới hạn trong phạm vi bước sóng 340-420nm, do đó không sử dụng ánh sáng UVA sóng ngắn. Vì ánh sáng UVA có đóng góp một phần vào sự lão hóa, nên điều đặc biệt quan trọng là không sử dụng ánh sáng UVA gần với dải UVB. Ánh sáng này sẽ bị vô hiệu hóa hòa toàn trong các ống. Điểm đặc biệt của đèn UVA bước sóng dài là có hiệu quả chống ngứa. Do đó, cabin này sử dụng hiệu quả cho liệu pháp PUVA (quang hóa trị liệu, bệnh vẩy nến), có tác dụng tối đa ở 365nm, nhưng cũng có thể sử dụng cho bất kỳ bệnh ngứa và bệnh eczema nào, vì các ống UVA1 đã được nghiên cứu và phát triển đặc biệt cho các bệnh ngoài da tại Viện da liễu Düssling. 

Điều trị bằng công nghệ cao

Công nghệ tế bào gốc

Liệu pháp tế bào gốc

Tế bào gốc tự thân

Tế bào gốc tự thân là gì?

Liệu pháp tế bào gốc từ tế bào gốc tự thân đang trở thành một trong những lĩnh vực hứa hẹn nhất trong khoa học sinh học hiện nay. Những tiến bộ trong liệu pháp tế bào gốc tự thân mang lại cho chúng ta sức khỏe tốt hơn, cuộc sống hạnh phúc và trọn vẹn hơn bên những người thân yêu của mình. 

Tế bào gốc người trưởng thành có nguồn gốc từ mô mỡ được lấy trực tiếp từ bệnh nhân. Tế bào mỡ là một trong những nguồn cung cấp tế bào gốc trung mô giúp kích thích sự phục hồi và tái tạo. Các tế bào gốc có nguồn gốc từ mô mỡ có khả năng miễn dịch và có thể chịu đựng kháng nguyên mà không gây phản ứng miễn dịch viêm. 

Mô mỡ là nơi tập trung tế bào gốc nhiều nhất và có thể sản xuất hàng tỷ tế bào với khả năng sửa chữa, phục hồi, tái tạo, làm trẻ hóa cơ thể. Tại đây, công nghệ xử lý và chiết tách tốt nhất của tế bào gốc được sử dụng để đảm bảo tế bào có khả năng sống cao trong các mẫu đã xử lý, cùng với khả năng tập trung các nhóm nhiều tế bào 

Tế bào gốc không chỉ có khả năng phân chia để hình thành nhiều tế bào gốc hơn mà còn có thể biệt hóa thành các tế bào chuyên biệt để bổ sung hoặc tái tạo các mô chết hoặc bị hư hại. Khi cơ thể lão hóa cũng là khi cơ thể có ít tế bào gốc hoạt động hơn. Liệu pháp Tế bào gốc giúp ngăn chặn quá trình lão hóa đó. 

Quy trình trị liệu  

  • Lấy mô mỡ từ cơ thể: Sử dụng phương pháp Phân đoạn tạo mạch nền (SVF) – là kỹ thuật hút mỡ tiên tiến nhất, sử dụng phương pháp gây mê, mang lại số lượng tế bào gốc lớn và ít xâm lấn hơn so với việc lấy mô từ tủy xương. 
  • Nuôi cấy trong phòng thí nghiệm: Các mẫu sẽ được kiểm tra vi sinh và và huyết thanh để đảm bảo độ tinh khiết trước khi tách các tế bào gốc từ các mô mỡ. Công việc này được thực hiện cẩn trọng nhất để loại trừ bất kỳ nguy cơ nhiễm khuẩn nào. Sau xử lý tất cả các mẫu tế bào sẽ được kiểm tra kỹ về số lượng cũng như chất lượng. 
  • Tiêm tế bào gốc vào cơ thể: Bước cuối cùng là đưa các tế bào gốc hoạt động vào cơ thể bằng cách tiêm dưới da. Không giống như phương pháp điều trị truyền thống, quy trình mang tính cách mạng này tập hợp các tế bào gốc từ nguồn phong phú nhất (mô mỡ) và kích hoạt để đảm bảo cho các tế bào gốc này có thể sống trong cơ thể. 
  • Lưu trữ tế bào gốc: Các tế bào gốc được chiết xuất mà chưa sử dụng hết sẽ được bảo quản trong phòng thí nghiệm trong vòng 10 năm. Chúng có thể sử dụng cho các lần tiêm tiếp theo theo yêu cầu của khách hàng. 

Ưu điểm của Liệu pháp TBG tự thân

 

  • Sử dụng chính các TBG từ cơ thể người 
  • Không sử dụng bất kỳ hóa chất hoặc thuốc
  • Mang lại nhịp thở và giấc ngủ tốt hơn 
  • Khôi phục năng lượng của cơ thể  
  • Nâng cao khả năng tình dục 
  • Cân bằng hormone cơ thể 
  • Tăng cường trao đổi chất 
  • Ổn định đường huyết 
  • Ổn định huyết áp 
  • Cải thiện thị lực 

Đánh giá sự phù hợp trước khi trị liệu

Ít nhất 12 tuần trước ngày điều trị, bệnh nhân cần cung cấp các kết quả xét nghiệm máu cho viêm gan B (HBsAg), C (Anti-HCV), HIV (Anti HIV1 / 2) và giang mai (Anti Treponema pallidum), nhóm máu và mức Alanine Aminotransferase (ALAT). Bác sỹ có quyền từ chối xử lý bất kỳ mẫu nào có kết quả dương tính với các xét nghiệm này. 

Chương trình trị liệu điển hình

Ngày 1: Thực hiện các xét nghiệm máu chuyên sâu và thực hiện các trị liệu khác theo yêu cầu riêng (thải độc, tiêm tế bào chiết xuất, v.v ...) 

Ngày 2: Thu thập mô mỡ bởi các bác sĩ phẫu thuật (sử dụng gây mê toàn thân) 

Ngày 3 và 4: Xử lý tế bào gốc tại phòng thí nghiệm và thực hiện các trị liệu khác theo yêu cầu riêng (thải độc, tiêm tế bào chiết xuất, v.v ...) 

Ngày 5: Tiêm tế bào gốc và hoàn tất điều trị và tiếp nhận tư vấn của bác sỹ 

Phương pháp trị liệu an toàn tuyệt đối 

Tế bào gốc của bệnh nhân được xử lý theo các quy trình nghiêm ngặt của Thụy Sĩ. Các tế bào gốc được lưu trữ và nhân số lượng trong điều kiện vô trùng, để tránh bất kỳ sự nhiễm khuẩn nào.  

Toàn bộ quá trình được ghi chép đầy đủ và các tế bào gốc không được đưa vào tiêm cho bệnh nhân cho đến khi tất cả các thông số kiểm tra chất lượng đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe nhất. Vì các tế bào gốc xuất phát từ mô mỡ của bệnh nhân (tế bào gốc trưởng thành tự nhiên), hoàn toàn không có nguy cơ đào thải hoặc biến chứng có thể xảy ra.

Phẫu thuật khối U bằng Robot CyberKnife

CyberKnife là hệ thống phẫu thuật điều khiển bằng robot duy nhất không xâm lấn để điều trị các khối u ở bất kỳ bộ phận nào của cơ thể. Hệ thống CyberKnife kết hợp nhiều công nghệ hiện đại khác nhau: hệ thống hỗ trợ hình ảnh vị trí khối u, cánh tay robot hoạt động bằng máy tính có độ chính xác cao và hệ thống định vị hiện đại. Nhờ sự kết hợp công nghệ này, hệ thống CyberKnife có khả năng điều trị các khối u với độ chính xác cực cao. 

Theo dõi khối u liên tục: Với sự hỗ trợ của hệ thống theo dõi hình ảnh, hệ thống CyberKnife có thể liên tục xác định vị trí chính xác của khối u và theo dõi bất kỳ thay đổi nào của nó. Hệ thống này so sánh chính xác thời điểm các tia X với hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc hình ảnh chụp cắt lớp cộng hưởng từ (MRT) trước khi phẫu thuật. Các tọa độ của khối u được xác định và chuyển đến máy tính trung tâm cùng thời điểm, tại đây chúng được đánh giá để kiểm soát đơn vị bức xạ. Điều này làm cho nó có thể kiểm soát các chuyển động nhỏ của bệnh nhân. Bức xạ vẫn hướng vào khối u và ít gây tổn thương mô xung quanh giảm xuống mức thấp nhất. 

Công nghệ robot có độ chính xác cao: Hệ thống CyberKnife là hệ thống cơ động và linh hoạt nhất mà trước đây chưa từng có: Cánh tay robot điều khiển bằng máy tính có độ linh hoạt và chính xác cao, có thể quản lý bức xạ với tối đa 1.200 góc khác nhau. Để làm như vậy, hệ thống CyberKnife sử dụng một thiết bị bức xạ đặc biệt nhỏ gọn (máy gia tốc thẳng). Các đơn vị bức xạ được di chuyển chính xác trên sáu trục bởi một robot, làm cho nó có thể  tối ưu hóa điều trị tất cả các vùng của cơ thể. Sự kết hợp của các công nghệ hiện đại này mang đến độ chính xác vượt trội với độ lệch nhỏ hơn một milimet, đảm bảo tối thiểu tổn thương cho các mô xung quanh. 

Hệ thống CyberKnife là một lựa chọn điều trị mới cho bệnh nhân ung thư. Liệu pháp này đặc biệt có lợi cho những bệnh nhân có khối u không thể phẫu thuật, nhỏ và không thể tiếp cận. Bệnh nhân sau khi được điều trị được đảm bảo chất lượng cuộc sống tốt, không cần thực hiện các biện pháp hồi phục chức năng. 

Những lợi ích của Cyberknife 

Hệ thống CyberKnife phát hiện và điều chỉnh các chuyển động của bệnh nhân và khối u do chuyển động hô hấp trong quá trình điều trị.

Bù đắp cho chuyển động hô hấp: Hệ thống CyberKnife bao gồm công nghệ tự động theo dõi và bù đắp cho chuyển động hô hấp. Các khối u của phổi hoặc khoang bụng thay đổi vị trí với nhịp thở của bệnh nhân có thể được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật bằng radio - và với độ chính xác cao như nhau. Sự thích nghi liên tục này với mô hình thở cho phép bệnh nhân tiếp tục thở bình thường trong suốt quá trình điều trị.

Định vị vị trí tối ưu: Một hệ thống định vị hiện đại cũng giúp đảm bảo tính chính xác của điều trị CyberKnife. Nó cho phép hệ thống CyberKnife xác định được khối u ở tất cả các vùng của cơ thể và cung cấp mức độ chính xác cao nhất. Đồng thời, sẽ không cần phải gián đoạn việc điều trị để thay đổi vị trí của bệnh nhân theo cách thủ công.

Điều trị không đau: Hệ thống CyberKnife là một giải pháp thay thế không xâm lấn. Việc điều trị không yêu cầu gây mê và bệnh nhân cảm thấy không có gì trong quá trình điều trị. Ngược lại với các thủ tục phẫu thuật khác, hệ thống CyberKnife không yêu cầu bệnh nhân được bảo vệ bằng khung thân máy.  

Bảo vệ các mô xung quanh:  Việc loại bỏ các khối u với hệ thống CyberKnife không gây căng thẳng cho bệnh nhân. Mức độ chính xác cao hơn độ lệch nhỏ hơn một milimet (khoảng chiều rộng của một sợi tóc) cho phép các khối u được xử lý một cách an toàn với nguy cơ tối thiểu cho mô xung quanh và các cấu trúc nhạy cảm như tủy sống hoặc thần kinh thị giác. 

Đem lại chất lượng cuộc sống tốt: Sau khi điều trị, các biện pháp điều trị sau này hoặc các biện pháp phục hồi chức năng thường không cần thiết. Nói chung, cuộc sống hàng ngày bình thường có thể được tiếp tục ngay lập tức sau khi điều trị. 

Y học thay thế

Y học thay thế là gì? 

Y học thay thế là thuật ngữ cho các sản phẩm và thực hành y tế không thuộc y học truyền thống. Nói cách khác, y học thay thế cho rằng sức khỏe và bệnh tật không phải là nguyên nhân. Chúng chỉ đơn thuần là kết quả, ví dụ như việc trải qua quá trình đau đớn hoặc khó thở. Đây chỉ đơn giản là những triệu chứng cảnh báo cơ thể chúng ta có một điều gì đó không ổn.

Những triệu chứng này thường được coi là một chẩn đoán hơn là nguyên nhân gốc rễ. Chẩn đoán về đau đầu (xuất huyết) hoặc khó thở (khó thở) chỉ là một mô tả về một triệu chứng. Y học thay thế tập trung vào giải quyết vấn đề gốc rễ dẫn đến các biểu hiện bệnh tật bên ngoài. 

Một số liệu pháp y học thay thế 

Châm cứu: Châm cứu hoàn toàn an toàn cho mọi người ở mọi lứa tuổi. Là một liệu pháp tuyệt vời để sử dụng nếu một người bị choáng ngợp bởi các tác dụng phụ của phương pháp điều trị thông thường. Châm cứu được sử dụng điều trị ung thư, giúp cải thiện hệ thống miễn dịch và tế bào lympho (hỗ trợ hoạt động của hệ bạch huyết).

Ngoài các kỹ thuật truyền thống, các phương pháp khác được tạo ra đặc biệt để sử dụng châm cứu để giúp chữa lành ung thư là: Châm cứu điểm kích hoạt, Châm cứu bằng laser và Tiêm điểm châm cứu và Các kỹ thuật khác tập trung vào một số bộ phận của cơ thể. 

Liệu pháp ozone (tiêm tĩnh mạch): Ozone là một chất chống vi khuẩn, chống nấm và chống vi-rút và liệu pháp ozone là một sự thay thế mà không sợ tác dụng phụ độc hại của kháng sinh. Bằng cách tăng mức oxy trong máu, liệu pháp này oxy hóa các mô trong toàn cơ thể. Nó không chỉ ảnh hưởng tích cực đến vẻ ngoài của làn da mà còn thúc đẩy quá trình chữa bệnh của cơ thể. Ngoài ra liệu pháp ozone còn hỗ trợ thải độc máu và gan, chống lão hóa và tăng cường hệ thống miễn dịch.

EWOT: Tập thể dục trong khi thở oxy bổ sung có thể làm tăng đáng kể lượng oxy trong huyết tương, tức là chất lỏng gần như không màu mang các tế bào đỏ và trắng.

Liệu pháp điện bạch huyết: Đây là một kỹ thuật nhẹ nhàng, không xâm lấn kích thích dòng chảy và sự thoát nước thích hợp cho hệ bạch huyết của chúng ta, gọi là hệ thống chất thải. Thói quen dinh dưỡng không lành mạnh, sự mất nước, phù, thiếu tập thể dục và nhiều thói quen không lành mạnh khác làm cho các chất độc tố, chất thải protein bị mắc kẹt trong hệ bạch huyết và dần xuất hiện nhiều vấn đề sức khoẻ khác. Nếu bạn từng thức dậy với đôi mắt sưng húp, tắc nghẽn xoang và cảm giác khó chịu khắp cơ thể, thì hệ bạch huyết của bạn đang bị tắc nghẽn. 

ALA: Đó là một chất chống oxy hóa tái chế vitamin C, thúc đẩy quá trình chuyển hóa tế bào hiếu khí và tái tạo tế bào thông qua sửa chữa và tạo ra các tế bào khỏe mạnh mới.

Beemer: Beemer là một liệu pháp hiện đại giúp cải thiện lưu lượng máu bị tắc nghẽn thông qua các vi mạch, từ đó hỗ trợ quá trình tự phục hồi và tự chữa lành của cơ thể. Khi làm như vậy, quy trình hiệu quả mà đã được chứng minh khoa học này hỗ trợ quá trình cung cấp và xử lý chất thải trong các tế bào mô và cơ quan. Trường điện từ được sử dụng để truyền tín hiệu kích thích đặc biệt vào cơ thể. 

Liệu pháp oxy: Oxy nuôi dưỡng và hồi sinh tất cả các tế bào thông qua lưu thông máu khi con người hít không khí sạch. Không khí ô nhiễm ở các thành phố lớn và lối sống ít vận động làm giảm nồng độ oxy trong máu. Ở cấp độ vi mô, điều này dẫn đến sự trao đổi chất yếm khí giống như trong các tế bào ung thư. Các thiết bị không khí tập trung oxy trong không khí (90% oxy) và làm ẩm không khí, tạo cảm giác hít thở không khí trong lành như trong rừng. Chúng tôi khuyên bạn nên thực hiện liệu pháp này theo gói 10 hoặc 20 phút. 

Liệu pháp rung Turbosonic: Liệu pháp này bao gồm việc đứng thẳng trên sàn máy TurboSonic đang tạo ra các rung động âm thanh dọc 3Hz đến 50Hz với biên độ dao động từ 0 đến 100. Những rung động âm thanh này được truyền đến cơ thể, kích thích mọi bộ phận của cơ thể, từ các tế bào đến các mạch máu, đến các cơ quan và cơ bắp. Các lợi ích sức khỏe đa diện của TurboSonic có thể được sử dụng cho nhiều mục đích bao gồm tập thể dục, quản lý cân nặng, thải độc và tái cân bằng và trẻ hóa toàn bộ cơ thể. Việc đứng trên TurboSonic trong 10 phút có hiệu quả tương đương với thời gian tập luyện 40 đến 90 phút.

Phẫu thuật thẩm mỹ

Phẫu thuật mặt

Bất cứ ai cũng muốn có một vẻ đẹp tự nhiên, được nhiều người yêu mến, nhưng không phải ai sinh ra cũng đẹp hoàn hảo. Vì vậy, phẫu thuật thẩm mỹ như một “cứu tinh”, giúp những cô gái có được nhan sắc xinh đẹp và tự tin hơn trong cuộc sống. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về các phương pháp phẫu thuật thẩm mỹ.

Phẫu thuật thẩm mỹ là gì? 

Phẫu thuật thẩm mỹ là thuật ngữ được sử dụng để mô tả các thủ thuật y tế với mục tiêu chính là thay đổi và cải thiện ngoại hình của một người. Phẫu thuật thẩm mỹ và phẫu thuật chỉnh hình thường bị nhầm lẫn với nhau. Tuy nhiên, phẫu thuật thẩm mỹ chỉ là một nhánh nhỏ của phẫu thuật chỉnh hình (thuật ngữ dùng để mô tả bất kỳ loại tái tạo cơ thể nào). 

Các phương pháp phẫu thuật thẩm mỹ ngày càng phổ biến và nhu cầu phẫu thuật thẩm mỹ cao hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, phẫu thuật thẩm mỹ và các thủ thuật liên quan đều cần được xem xét cẩn thận vì kết quả của các phương pháp thẩm mỹ thường rất khó đảo ngược hoặc không thể đảo ngược. Hơn nữa, bạn nên nhớ rằng luôn có những rủi ro khác nhau liên quan đến bất kỳ loại phẫu thuật xâm lấn nào, bao gồm cả phẫu thuật thẩm mỹ. Do đó, khi cân nhắc phẫu thuật thẩm mỹ, bạn nên chắc chắn về sự lựa chọn của mình và có động cơ đúng trước khi tiến hành thủ thuật. Trong nhiều trường hợp, bác sĩ phẫu thuật có thể giới thiệu bạn đến một chuyên gia tư vấn nếu họ phát hiện các dấu hiệu rối loạn mặc cảm ngoại hình. 

Vì sao nên chọn phẫu thuật thẩm mỹ ở Thụy Sỹ? 

Tại các phòng khám châu Âu, các hoạt động phẫu thuật thẩm mỹ và tái tạo có thể được thực hiện trên khuôn mặt: mũi, mí mắt, cằm, tai, ..., và trên cơ thể: ngực, bụng, cánh tay, mông, ... Trong phẫu thuật thẩm mỹ, hầu hết các bác sĩ làm việc độc lập, họ thường có phòng phẫu thuật riêng và không gắn bó với bất kỳ phòng khám nào.  

Nguyên tắc cơ bản của các bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ người Thụy Sĩ là không lạm dụng, tức là, tiến hành phẫu thuật để người ta không thể đoán rằng ca phẫu thuật đã diễn ra. Họ sẽ chỉ nhận thấy rằng bệnh nhân trông trẻ hơn hoặc tươi hơn, và quan trọng nhất, nó trông tự nhiên. Sự kết hợp của các kỹ thuật hiện đại nhất của phẫu thuật thẩm mỹ châu Âu với các thủ tục sau phẫu thuật (dẫn lưu bạch huyết) có thể đạt được kết quả tốt nhất, đẩy nhanh quá trình lành thương và giảm thiểu thời gian phục hồi sau phẫu thuật. 

Phẫu thuật thẩm mỹ ở châu Âu, đặc biệt là ở Thụy Sĩ là giải pháp tốt nhất cho các vấn đề về ngoại hình và sức khỏe. Phẫu thuật thẩm mỹ châu Âu ở mức cao nhất và cung cấp tất cả các loại phẫu thuật thẩm mỹ. Chúng tôi biết các thế mạnh của các bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ châu Âu và Thụy Sĩ khác nhau và luôn tư vấn chuyên gia tốt nhất cho từng bệnh nhân tùy thuộc vào đặc điểm và sở thích cá nhân của họ. Nếu bệnh nhân vẫn nghi ngờ về việc chọn bác sĩ phẫu thuật, chúng tôi có thể sắp xếp tư vấn sơ bộ với các chuyên gia khác nhau trong phẫu thuật thẩm mỹ. Cuộc tư vấn đầu tiên sẽ cho phép bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ hiểu được động cơ và mong muốn của bệnh nhân, và giải thích cho bệnh nhân về quá trình và thời gian phẫu thuật và nguy cơ biến chứng tiềm ẩn. Sau đó sẽ theo dõi kiểm tra y tế để xác định loại gây mê cho từng bệnh nhân. Có thể cần thêm các bài kiểm tra bổ sung: X-Quang hoặc máy quét, chụp cộng hưởng từ.

Phẫu thuật thẩm mỹ ở châu Âu, cụ thể là ở Thụy Sĩ - có nghĩa là sự lựa chọn tối ưu về tính chuyên nghiệp, an toàn và quan tâm cẩn thận đối với từng khách hàng. 

Phẫu thuật mặt

Phẫu thuật mặt là loại hình phức tạp nhất, tùy thuộc vào nhu cầu của từng người, bác sĩ có thể chọn một hoặc nhiều loại phẫu thuật sau đây:

Phẫu thuật mí mắt: còn được gọi là phẫu thuật mí mắt, thủ thuật này liên quan đến việc loại bỏ và tái định vị da cũng như chất béo dư ở khu vực này. Những người có mí mắt rủ hoặc mí mắt sụp có thể làm phẫu thuật mí mắt.

Tạo hình mũi: còn được gọi là “sửa mũi”, thủ thuật liên quan đến việc định hình lại mũi qua một vết rạch nhỏ, bên trong lỗ mũi. 

Phẫu thuật tai: thủ thuật này liên quan đến việc định hình lại tai bằng cách định hướng tai về phía đầu hoặc định hình lại sụn hay cả hai. Những người chọn phẫu thuật tai có thể thực hiện thủ thuật một hoặc cả hai tai. 

Căng da mặt: còn được gọi là nâng mặt, thủ thuật này liên quan đến việc ‘kéo’ da với các vết mổ được thực hiện ở phía trước và phía sau tai của bệnh nhân. Sau khi nâng và định vị da mặt, bác sĩ phẫu thuật sẽ đóng các vết mổ lại. 

Phẫu thuật nâng chân mày: còn được gọi nâng trán. Thủ thuật này liên quan đến việc loại bỏ các dấu hiệu tiêu cực xung quanh lông mày như lông mày rủ, nếp nhăn trán. 

Độn cằm: độn cằm là một thủ thuật làm cho cằm của người làm phẫu thuật nổi bật hơn và giúp khuôn mặt cân đối hơn.

Độn gò má: Thủ thuật giúp xương gò má trở nên nổi bật và dễ thấy hơn, tăng cường diện mạo khuôn mặt.

Phẫu thuật ngực

Tùy thuộc vào vóc dáng và mong muốn của mỗi bệnh nhân, họ có thể chọn thực hiện một trong các thủ thuật tạo hình vú sau đây:

Tăng kích thước vú: phẫu thuật này còn được gọi làm ngực to ra, là một thủ thuật tạo hình vú nhằm mục đích làm vú của phụ nữ to hơn, giúp họ tăng sự tự tin. Bạn có thể chọn thực hiện thủ thuật này nếu cảm thấy ngực quá nhỏ, không đều hoặc chảy xệ. Trong một số trường hợp, người cần phẫu thuật cũng có thể cân nhắc thủ thuật này nếu họ cảm thấy ngực bị thay đổi sau khi mang thai. Một số phụ nữ nên đến chuyên gia tư vấn trước khi quyết định thực hiện phẫu thuật. 

Làm vú nhỏ lại: những phụ nữ cảm thấy khó chịu về kích thước ngực có thể chọn phẫu thuật này. Làm vú nhỏ lại thường có thể giúp cho bạn cảm thấy thoải mái và cơ thể bớt nặng nề. Trong một số trường hợp, nó giúp giảm nguy cơ ung thư vú ở những phụ nữ có nguy cơ cao. Những người đàn ông có vú to cũng có thể lựa chọn thủ thuật giảm kích thước vú như một phương pháp điều trị.

Phẫu thuật nâng ngực: là một thủ thuật liên quan đến việc loại bỏ da và một số mô vú trước khi nâng ngực. Bạn có thể chọn đặt túi ngực sau khi nâng ngực nếu có quá nhiều da và mô bị loại bỏ. Nâng ngực tương tự như làm nhỏ vú về mặt loại bỏ mô, nhưng không được coi là cần thiết về mặt y tế và do đó thường không được bảo hiểm y tế chi trả. 

Hút mỡ

Hút mỡ là một thủ thuật liên quan đến việc sử dụng ống thông mỏng để hút các mô mỡ ra khỏi các bộ phận khác nhau của cơ thể bao gồm bụng, đùi, mông, hông, mu bàn tay và cổ. Trong một số trường hợp, hút mỡ cũng có thể thực hiện để thay thế cho phẫu thuật cắt giảm vú ở nam. 

Mặc dù hút mỡ là loại bỏ chất béo, nhưng nó không được coi là một phương pháp giảm cân. Phương pháp này cũng không làm giảm nguy cơ của các bệnh liên quan đến chuyển hóa chất béo như tiểu đường, bệnh tim hoặc cao huyết áp.

Các biến chứng có thể xảy ra liên quan đến hút mỡ bao gồm tụ máu (tức là tích tụ máu dưới da), nhiễm trùng, phản ứng dị ứng và tổn thương các cấu trúc bên dưới của da. Để giảm nguy cơ mắc các biến chứng này, bác sĩ chỉ loại bỏ một lượng chất béo giới hạn tại một thời điểm. Lượng chất béo có thể lấy ra trong một lần hút mỡ phụ thuộc vào việc bạn sẽ về nhà ngay lập tức hoặc nhập viện để được chăm sóc theo dõi sau phẫu thuật. 

Thu hẹp âm đạo

Phẫu thuật thu hẹp âm đạo thường liên quan đến cắt bớt phần âm hộ bị kéo giãn, đó là một phần của cơ quan sinh dục nữ. Tuy nhiên, thủ thuật này hiện vẫn chưa rõ tính an toàn và hiệu quả của nó. 

Phẫu thuật vùng mông

Những người muốn cải thiện hình thái mông cũng có thể cân nhắc các loại phẫu thuật mông khác nhau như nâng mông hoặc tăng kích thước mông. Tăng kích thước mông là một thủ thuật với mục đích chính là làm mông to hơn. Tuy nhiên, nâng mông lại liên quan đến việc loại bỏ các mô dư khỏi mông, làm cho mông săn chắc hơn. Trong nhiều trường hợp, bạn có thể chọn nâng mông sau khi giảm nhiều cân trong một khoảng thời gian ngắn, khiến da xung quanh mông bị nhão và chảy xệ.

Cấy gép tóc

Một loại phẫu thuật thẩm mỹ ít phổ biến hơn là cấy ghép tóc. Thủ thuật này giúp những bệnh nhân bị rụng tóc cải thiện bề ngoài bằng cách thay đổi sự phát triển của tóc ở những vùng tóc rụng không mọc lại được. Cụ thể, bác sĩ phẫu thuật lấy nang lông từ vùng da đầu còn mọc tóc dày và cấy ghép vào các khu vực bị ảnh hưởng do rụng tóc.